Truy cập nội dung luôn

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ

SỰ KHÁC NHAU GIỮA CHỨNG THỰC VỚI CÔNG CHỨNG LÀ GÌ? NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO BẮT BUỘC PHẢI CÔNG CHỨNG

20/12/2023 20:55    59

Ảnh minh họa

Hiện nay, Cải cách hành chính, cải cách tư pháp đã và đang được triển khai mạnh mẽ. Phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động công chứng, chứng thực phải được đặt trong tổng thể cải cách hành chính. Công chứng, chứng thực là một công cụ hữu ích giúp phòng ngừa rủi ro, tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia hợp đồng, giao dịch. Công chứng, chứng thực góp phần nâng cao sự an toàn pháp lý cho các giao dịch, hợp đồng. Khi những hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực nhưng không thực hiện, thì hợp đồng giao dịch đó sẽ bị vô hiệu.. Chính vì vậy, việc chứng thực và công chứng không còn xa lạ đối với người dân, kể cả người dân vùng sâu, vùng xa của huyện Ba Tơ cũng đã kịp thời nắm bắt, tiếp cận. Tuy nhiên, Chứng thực và công chứng là hai hình thức mà nhiều người hiện nay đang bị nhầm lẫn khi sử dụng trên thực tế.

Chiếu theo quy định của Luật Công chứng năm 2014; Nghị định 23/2015/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan, Phòng Tư pháp huyện Ba Tơ xin đưa ra vài điểm khác nhau cơ bản của hai hình thức này để giúp các tổ chức và người dân dễ tra cứu và hiểu đúng hơn các quy định của pháp luật, để nhận diện được khi nào phải sử dụng chứng thực và khi nào cần sử dụng công chứng.

Sự khác nhau cơ bản

Tiêu chí

Công chứng

Chứng thực

Khái niệm

Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014 quy định: Công chứng Là thủ tục mà công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng:

- Chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản;

- Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.

Khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định: Chứng thực là thủ tục mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

Thẩm quyền

Tổ chức hành nghề công chứng gồm:

- Phòng công chứng (do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp).

- Văn phòng công chứng (do 02 công chứng viên hợp danh trở lên thành lập theo loại hình tổ chức của công ty hợp danh).

Có thể thực hiện tại một trong các địa điểm sau đây:

- Phòng Tư pháp huyện;

- Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Cơ quan đại diện (đại diện ngoại giao, đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;

- Công chứng viên;

Bản chất

- Bảo đảm nội dung của một hợp đồng, giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro;

Chứng nhận sự việc, không đề cập đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt hình thức

- Chứng thực chỉ thực hiện đối với bản sao, đối với chữ ký trong các giấy tờ của người yêu cầu hay chứng thực sự việc và người chứng nhận không đề cập đến nội dung.

Hiện tại pháp luật không quy định hợp đồng, giao dịch được chứng thực hoặc được công chứng cái nào có giá trị pháp lý cao hơn. Do đó người dân có thể lựa chọn giữa công chứng hoặc chứng thực. Thực tế cho thấy các hợp đồng, giao dịch được công chứng sẽ được đảm tính hợp pháp và giảm thiểu được nhiều rủi ro hơn.

Giá trị pháp lý

- Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu.

- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành với các bên liên quan; nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

- Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp có quy định khác.

- Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

- Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

       

Chính vì vậy, Công chứng và chứng thực có giá trị chứng cứ là một công cụ pháp lý hữu ích để người dân có thể sử dụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, bảo đảm các giao dịch về dân sự, tài sản./.

Duy Thức (Phòng Tư pháp)

Thống kê truy cập

Số lượt truy cập: 2102

Tổng số lượt xem: 4087371