I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG CỦA XÃ
Xã Ba Lế có diện tích tự nhiên 9521.28 ha, dân số: 475 hộ, 1829 nhân khẩu; gồm có 06 thôn : Bãi Lế, Đồng Lâu, Gòi Lế, Vã Tia, Vã Lếch, Mang krui.
Vị trí địa lý: Phía Đông giáp xã An Vinh, huyện An Lão, tỉnh Bình Định; phía Tây giáp Ba Nam; phía Nam giáp xã Ba Trang; phía Bắc giáp xã Ba Bích
Tổng số đảng viên: 103 đảng viên
- Cơ cấu tổ chức Mặt trận và các Hội đoàn thể:
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã Ba Lế; 06 thôn có 06 Ban công tác Mặt trận thôn.
+ Đoàn TNCS HCM xã Ba Lế; 06 thôn có 06 chi đoàn Thanh niên.
+ Hội Phụ nữ xã Ba Lế; 04 thôn có 04 chi Hội Phụ nữ.
+ Hội nông dân xã Ba Lế; 04 thôn có 04 chi Hội Nông dân.
+ Hội cựu chiến binh Ba Lế ; 04 thôn có 04 chi Hội Cựu chiến binh.
+ Hội người cao tuổi xã.
+ Hội khuyến học xã.
+ Hội Chữ thập đỏ xã.
+ Hội Nạn nhân chất độc ĐIOXIN.
+ Hội Cựu Thanh niên xung phong xã.
1. Đặc điểm tự nhiên:
1.1. Vị trí địa lý:
Xã Ba Lế là xã vùng núi nằm ở phía Nam huyện Ba Tơ, cách trung tâm huyện khoảng 17km.
Toạ độ địa lý: 14035’30’’ đến 14040’25’’ vĩ độ Bắc,
108038’30’’ đến 108045’20’’ kinh độ Đông.
Có giới cận:
- Phía Đông giáp : Xã Ba Trang và tỉnh Bình Định.
- Phía Nam giáp : Xã An Vĩnh, huyện An Lão, Tỉnh Bình Định.
- Phía Tây giáp : Xã Ba Nam, huyện Ba Tơ.
- Phía Bắc giáp : Xã Ba Bích, huyện Ba Tơ.
Diện tích tự nhiên toàn xã là 9.521,28 ha.
1.2. Địa hình: phần lớn địa hình xã Ba Lế là địa hình rừng núi ít bằng phẳng, độ dốc cao thấp đột biến, quá trình xói mòn, rửa trôi tương đối lớn. Tuy nhiên vẫn hình thành nên những triền đất ven sông có địa hình tương đối bằng phẳng.
1.3. Khí hậu: Có đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa duyên Hải Nam Trung Bộ, lượng mưa, lượng nhiệt phân bố không đồng đều theo mùa.
- Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 250C; nhiệt độ cao nhất 400C – 410C vào tháng 7,8; nhiệt độ thấp nhất 180C vào tháng 11, 12, tháng 1 năm sau.
- Có 2 hướng gió chính là hướng Tây, kéo dài khoảng 50 – 55 ngày xuất hiện vào mùa khô. Vận tốc gió trung bình 2,8m/s/năm. Tốc độ gió lớn nhất 20 – 40m/s.
- Độ ẩm trung bình năm là 80%; cao nhất là 89,5% (tháng 11, 12). Độ ẩm trong năm chênh lệch khá lớn, mùa khô độ ẩm rất thấp nhưng tăng nhanh vào mùa mưa.
- Tổng số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 1.409 giờ. Số giờ nắng cao vào tháng 3 đến tháng 8 (218 – 253 giờ /tháng), số giờ nắng thấp hơn tập trung vào tháng 9 đến tháng 2 năm sau (124 giờ/tháng).
- Lượng mưa trung bình khoảng 3.175 mm/năm. Tập trung chủ yếu ở các tháng 10, 11 với lượng mưa bình quân khoảng 400 - 500 mm/tháng.
- Bốc hơi Lượng bốc hơi trung bình 80,2 mm/tháng. Vào các tháng ít mưa lượng bốc hơi trung bình từ 119 – 163 mm/tháng. Vào các tháng mùa mưa, khả năng bốc hơi thấp, chỉ chiếm 10 - 15% lượng mưa cả tháng, các tháng cuối năm lượng bốc hơi chiếm 20 – 40% lượng mưa trong tháng.
1.4. Thủy văn: Chế độ thủy văn của xã chịu ảnh hưởng chính của sông Liên và Suối Nước Lếch, suối Lế,...
- Hệ thống sông suối của xã thường ngắn, độ dốc dòng chảy lớn, nước lũ dồn về nhanh, hay có lũ quét. Trong mùa khô dòng chảy nhỏ, gây khô hạn.
- Trong năm, lượng dòng chảy chỉ tập trung chủ yếu vào mùa mưa lũ (chiếm 60 – 70% lượng dòng chảy của năm).
1.5. Thổ nhưỡng: Theo phương pháp phân loại FAO-UNESCO, xã Ba Lế có 02 nhóm đất chính gồm: nhóm đất xám ACRISOLS (AC) và nhóm đất phù sa FLUVISOLS (FL).
2. Tài nguyên:
2.1. Tài nguyên đất: Tổng diện tích tự nhiên 9.521,38ha; trong đó:
- Đất nông nghiệp: 9209.97 ha ; gồm có: đất sản xuất nông nghiệp: 166.75 ha; đất lâm nghiệp: 9043.12 ha; đất nông nghiệp khác: 0.1ha.
- Đất phi nông nghiệp: 283.83 ha; gồm có: đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 0,39ha; đất ở nông thôn: 14.62 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 31.84ha; đất phát triển hạ tầng: 28.13ha; đất Nghĩa địa: 7.15ha.
- Đất chưa sử dụng: 18.47ha.
2.2. Tài nguyên rừng: Diện tích 9043.12 ha, chiếm 91,8% diện tích tự nhiên; trong đó: đất rừng phòng hộ là 2164.95 ha, đất rừng sản xuất là 6878.17 ha.
2.3. Tài nguyên nước: Mạng lưới sông, suối trên địa bàn xã khá phong phú; nhưng có độ dốc lớn, dòng chảy mạnh; lưu lượng nước không đều qua các tháng. Vì vậy, để khai thác tốt nguồn nước mặt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt cần phải đầu tư xây dựng các công trình đập tích trữ nước, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
3. Nhân lực:
3.1. Dân số: Toàn xã có 06 thôn với 475 hộ; dân số 1829 người (nữ: 925 người; nam 904 người); mật độ dân số trung bình 19 người/km2. Trong đó, 473 hộ (92,7%) sinh sống bằng nông, lâm, thuỷ sản; số còn lại làm nghề kinh doanh thương mại - dịch vụ, cưa xẻ gỗ.
3.2. Lao động: có 1170 người, chiếm 60,4% tổng dân số toàn xã.
a) Phân theo ngành nghề sản xuất:
- Lao động nông nghiệp: 1775 người, chiếm 97,1%/tổng lao động trong độ tuổi toàn xã.
- Lao động phi nông nghiệp: 54 người, chiếm 2,9%/tổng lao động trong độ tuổi toàn xã.
b) Lao động qua đào tạo nghề: Toàn xã có 17 người, chiếm 1,76%/tổng số lao động trong độ tuổi toàn xã.