Truy cập nội dung luôn

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ UBND Xã Ba Vì

Huyện Ba Tơ

Tỉnh Quảng Ngãi

           I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG 

          Xã Ba Vì nằm ở phía Tây huyện Ba Tơ, cách trung tâm huyện 20km. Toàn xã có diện tích tự nhiên 4.225,1ha. Theo số liệu thống kê tính đến ngày 31/12/2020 dân số của xã là: 1.312 hộ, 4.963 nhân khẩu; gồm có 06 thôn:  Nước Xuyên, Mang Đen, Nước Ui, Gò Năng, Gò Vành và Giá Vực. Vị trí địa lý: Phía Đông giáp xã Ba Tô; phía Tây giáp xã Pờ Ê, huyện Kon Plong, tỉnh  Kon Tum; phía Nam giáp xã Ba Nam và Ba Xa; phía Bắc giáp xã Ba Tiêu

 1. Điều kiện tự nhiên

          a. Địa hình, địa mạo: Mang nét đặt trưng của vùng núi phía Tây của huyện Ba Tơ, cũng như tỉnh Quảng Ngãi nên có độ cao trung bình từ 400m đến 600m. Phần lớn là địa hình rừng núi ít bằng phẳng, độ dốc cao thấp đột biến, quá trình xóa mòn, rửa trôi tương đối lớn. Tuy nhiên, do mật độ sông suối cao nên hình thành những triền đất ven sông có địa hình tương đối bằng phẳng.

          b. Khí hậu

         Xã Ba Vì mang đặt trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng duyên hải Nam Trung Bộ và bị chi phối điều kiện địa hình phía Đông dãy Trường Sơn với những đặt trưng chủ yếu: nóng ẩm, nhiệt độ cao, ánh sáng nhiều, lượng mưa khá lớn. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 250c, tháng lạnh nhất trong năm có nhiệt độ trung bình là 180c.

        Lượng mưa trung bình hằng năm tương đối lớn 3.175 mm, cao hơn nhiều so với lượng mưa trung bình của tỉnh 2.066 mm phân bố không đều trong năm. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau và trùng với mùa mưa bão, lượng mưa chiếm khoảng 70% - 75% lượng mưa cả năm. Mưa lớn tập trung vào tháng 10, 11 lượng mưa chiếm tới 50% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8, lượng mưa chiếm khoảng 25 - 30 %. Đặc điểm các tháng ít mưa, các sông suối thường bị cạn kiệt nước, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

          c. Thủy văn

           Xã Ba Vì có lượng mưa hàng năm lớn nên mạng lưới sông suối khá phong phú và phân bố với mật độ khá cao.

         Hệ thống sông suối thường ngắn, độ dốc dòng chảy lớn, nước lũ dồn về nhanh, nên hay xảy ra lũ quét. Vào mùa khô dòng chảy nhỏ, kiệt nên gây khô hạn. Các sông, suối chính là sông Re và các suối Ka Diêu, suối Pa Ranh, suối Nước Ui với hướng chảy từ Tây sang Đông và theo hướng Nam Bắc tạo nên độ chia cắt mạnh. Sông suối trên địa bàn xã Ba Vì không mang ý nghĩa về giao thông đường thủy, nhưng hệ thống sông suối chảy trên địa bàn lại là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho cây trồng và phục vụ dân sinh.

          d. Các nguồn tài nguyên khoáng sản: 

          + Tài nguyên Cát, sỏi: Theo đặc điểm địa chất và sinh khoáng, trên địa bàn xã không có khoáng sản mà chỉ có rất ít vật liệu xây dựng: Sỏi, cát phân bố dọc ở trung lưu các con sông, suối hiện đã và đang được khai thác.

          + Tài nguyên nước:

         Nước là nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống, môi trường và sản xuất hiện gồm 02 nguồn nước: nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm      

          Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn xã chủ yếu dựa vào nguồn nước trời và nước do hệ thống Sông Re và các suối Ka Diêu, suối Nước Ui cung cấp và hệ thống khe suối phân bố với mật độ cao. Đây là nguồn nước chính dùng cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân địa phương.

         Nguồn nước ngầm: Là nguồn tài nguyên quan trọng để bổ sung cho nguồn nước mặt. Xã Ba Vì có nguồn nước ngầm khá dồi dào, mực nước ngầm trong khu vực khá cao, được khai thác bằng cách đào giếng. Nguồn nước ngầm chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.

          2. Kinh tế - xã hội

         Những năm qua, nhờ sự quan tâm đầu tư của cấp trên xã Ba Vì đã có những phát triển vượt bậc, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Với lợi thế về vị trí địa lý, xã Ba Vì cũng là nơi đầu mối tập trung giao thương, mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cụm các xã Ba Ngạc, Ba Tiêu, Ba Xa, Ba Tô...với hơn 355 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Theo kết quả thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Tổng giá trị sản xuất toàn xã (theo giá so sánh 2010) đạt 74,31 tỷ đồng (Trong đó: Ngành nghề, Thương mại, Dịch vụ: Tổng doanh thu: 48,5 tỷ đồng); Thu nhập bình quân đầu người đạt: 34.000.000 đồng/người/năm. Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông nghiệp: 28%; Lâm nghiệp: 39%; Thương mại và dịch vụ: 33%. Với những chuyển biến tích cực, xã Ba Vì đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt quy hoạch Đô thị mới vào năm 2016 với tổng diện tích 126,18ha (Quyết định số 336/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh). Đây chính là cơ sở, là động lực để thúc đẩy đầu tư, phát triển, phấn đấu phát triển đúng lộ trình, định hướng đảm bảo các tiêu chí Đô thị loại V vào năm 2025.

          3. Cở sở hạ tầng

         Từ đặc thù của một xã có điều kiện tinh tế - xã hội khó khăn, tỷ lệ đồng bào DTTS cao, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém, những năm qua, rất nhiều chương trình, chính sách dành cho đồng bào DTTS được xã tập trung thực hiện. Trong đó, đáng chú ý là nhóm chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng cho các thôn ĐBKK theo quy định của cấp có thẩm quyền.

        Từ việc lựa chọn những công trình cấp thiết với đối tượng thụ hưởng ở từng thôn ĐBKK, cùng sự kiểm tra, giám sát nghiêm túc, nguồn vốn của chương trình đã được sử dụng hiệu quả. 100% các thôn trên toàn xã đã có đường bê tông đến trung tâm khu dân cư; nhiều công trình dân sinh được đưa vào sử dụng góp phần cải thiện điều kiện sống, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững, rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo giữa các đối tượng và các thôn trong xã. Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện có hiệu quả các hợp phần, các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, duy tu, bảo dưỡng công trình, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng từ nguồn vốn Chương trình 135 góp phần tích cực giảm nghèo trên địa bàn xã.

          4. Diện tích, dân số và lao động

          a) Diện tích tự nhiên

          Theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2020, tổng diện tích tự nhiên của toàn xã là 4.255,10 ha, bao gồm các loại đất như sau:

        - Đất nông nghiệp:           3.959,99 ha

        - Đất phi nông nghiệp:     177,95 ha

        - Đất chưa sử dụng:         117,16 ha

        b) Dân số và lao động

        * Dân số:

        - Dân số có đến 31/12/2020: 1.312 hộ, 4.963 khẩu.

        - Tỷ lệ tăng dân số năm 2020: 1 %o/năm; tăng cơ học: 0,5%/năm.

       *Lao động:  

       Tổng số lao động trong độ tuổi: 3.050 lao động (số liệu thống kê đến ngày 31/12/2020), trong đó:

- Lao động phi nông nghiệp: 1.080 người

- Lao động nông nghiệp: 1.970 người