Truy cập nội dung luôn

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2019-2020

29/03/2022 14:23    113

Đường về xã Trà Xinh hôm nay

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2019-2020 TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRÀ XINH

     I. KHÁI QUÁT CHUNG

 1. Đặc điểm tự nhiên:

Xã Trà Xinh cách trung tâm huyện Trà Bồng khoảng 45 km về phía Tây Nam có địa giới cận giáp cụ thể nhu sau:

- Phía Đông giáp: xã Trà Tây, huyện Trà Bồng;

- Phía Tây giáp: huyện Trà My, tỉnh Quảng Nam;

- Phía Nam giáp: xã Sơn Mùa và xã Sơn Bua, huyện Sơn Tây;

- Phía Bắc giáp: xã Sơn Trà, xã Trà Phong huyện Trà Bồng;

          * Tổng diện tích tự nhiên của xã: 8.059,63 ha cơ cấu các loại đất như sau:

- Đất nông nghiệp: 7.718,52 ha, chiếm 95,77% diện tích tự nhiên;

- Đất phi nông nghiệp: 323,93 ha, chiếm 4,02% diện tích tự nhiên;

- Đất chưa sử dụng: 17,18 ha, chiếm 0,21% diện tích tự nhiên.

2. Đặc điểm kinh tế - xã hội:

Tổng số hộ trên địa bàn xã là 574 hộ, 2.558 khẩu, trong đó hộ nghèo 349 hộ chiếm tỷ lệ là 64,6%; hộ cận nghèo 08 hộ chiếm tỉ lệ 0,3%; hộ không nghèo là 173 chiếm 31,7%.

Hộ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 98,7%, gồm: người Kdong, Cor, Hre,...

II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH

- Đã thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững để quản lý và thực hiện một số chính sách có liên quan đến chính sách dân tộc, như: Chương trình 135,…

  • Kế hoạch vốn của xã thực hiện theo Quyết định phân vốn của Uỷ ban nhân dân huyện.
  • Năm 2019 và 2020 Uỷ ban nhân dân huyện giao cho xã thực hiện làm chủ đầu tư 01 công trình đầu tư cơ sở hạ tầng, 1 công trình sửa chữa nước sinh hoạt và 02 Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
  • Khi có Kế hoạch phân vốn của UBND huyện, xã nhà đã thực hiện triển khai đến cơ quan chuyên môn, các tổ chức Chính trị -Xã hội xã và các thôn để công khai hóa quy trình thực hiện đầu tư của xã.
  • Uỷ ban nhân dân xã đề nghị Uỷ ban MTTQ Việt Nam xã Thành lập và kiện toàn Ban giám sát cộng đồng các công trình đầu tư, xây dựng trên địa bàn xã giai đoạn 2016-2020.
  • Kết quả thực hiện nguyên tắc: Xã có công trình, dân có việc làm nâng cao thu nhập. Các công trình thi công tại xã Uỷ ban nhân dân xã đều đề nghị đơn vị thi công phải thuê trực tiếp lao động phổ thông và lao động tay chân tại địa bàn thực hiện đầu tư, kết quả có hơn 25 lượt lao động đã được đơn vị thi công thuê, mướn theo ngày công.
  • Cơ chế quản lý và sử dụng công trình sau khi đưa vào sử dụng: Uỷ ban nhân dân xã giao cho BQL các chương trình MTQG GNBV và cộng đồng dân cư được hưởng lợi từ công trình trực tiếp quản lý và sử dụng công trình sao cho hiệu quả và bền vững.

- Công tác thanh tra, kiểm tra; tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm toán liên quan đến nội dung thanh tra (biểu số 01).

 - Việc thực hiện chế độ báo cáo: Uỷ ban nhân dân xã thực hiện chế độ báo cáo hằng quý, 6 tháng, năm và khi có yêu câu báo cáo cho Uỷ ban nhân dân huyện thôn qua phòng Dân tộc và phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH

1. Chương trình 135 từ năm 2019 - 2020

1.1. Tình hình kinh phí

a) Ngân sách Trung ương

- Kế hoạch vốn giao từ năm 2019 đến năm 2020 2.800.000.000 đồng, trong đó: Vốn đầu tư phát triển 1.900.000.000 đồng; sự nghiệp 900.000.000 đồng (Dự án hỗ trợ PTXS, đa dạng hóa sinh kế 400.000.000 đ ;duy tu, bảo dưỡng công trình 500.000.000 đồng)

- Thực hiện: 2.737.036.000 đ, đạt tỉ lệ 97,75 %, so với kế hoạch giao, trong đó vốn đầu tư phát triển: 1.852.734.000 đ; sự nghiệp 884.302.000 đ (Dự án hỗ trợ PTXS, đa dạng hóa sinh kế  395.415.0000 đ; duy tu, bảo dưỡng công trình 488.887.000 đồng)

- Còn lại: 62.964.000 đ, trong đó: huỷ dự toán: 62.964.000đ

b) Huy động các nguồn lực hợp pháp khác (lồng ghép vốn từ chương trình, chính sách khác, nhân dân đóng góp...) để thực hiện Chương trình: 108.380.000đ, trong đó:

(tổng hợp tình hình kinh phí biểu số 02 đính kèm)

1.2. Kết quả thực hiện

a) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng

* Đầu tư cơ sở hạ tầng

- Vốn kế hoạch giao từ năm 2019 đến năm 2020: 1.900.000.000 đ (NSTW: 1.900.000.000 đ), thực hiện giải ngân 1.852.734.000 đ, đạt tỷ lệ 97,51 %, trong đó: hủy dự toán 47.266.000đ.

- Kết quả thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng từ năm 2019 đến năm 2020: Tổng số có 02 công trình xây dựng mới, sửa chữa, bao gồm: Công trình giao thông 01, nước sinh hoạt 01; tổng mức đầu tư được phê duyệt: công trình giao thông: 1.900.000.000 đồng (NSTW 1.900.000.000 đồng); công trình sửa chữa nước sinh hoạt: 500.000.000 đồng (NSTW 500.000.000 đồng); giá trị nghiệm thu khối lượng hoàn thành 2.341.621.000.đ, giá trị thanh toán 2.341.621.000 đ, giá trị quyết toán 2.341.621.000 đ

- Đánh giá hiệu quả thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng. Công trình đưa vào sử dụng đã khắc phục được những khó khăn về đi lại và tạo ra sự thông thoáng trong việc giao thông, vận chuyển hàng hoá. Đánh giá: công trình hiệu quả và thiết thực

* Duy tu, bảo dưỡng công trình

 Kinh phí giao năm 2020: 500.000.000.đ (ngân sách trung ương 500.000.000 đ). Thực hiện giải ngân và quyết toán: 488.887.000đ, hủy dự toán 11.113.000đ.

Duy tu, bảo dưỡng đối với 01 công trình; tổng dự toán được phê duyệt 488.887.000đ, giá trị khối lượng hoàn thành 488.887.000 đ, giá trị thanh, quyết toán: 488.887.000 đ.

 

b) Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế

* Hỗ trợ PTSX, đa dạng hóa sinh kế

+ Năm 2019. Kinh phí giao: 186.000.000đ, thực hiện giải ngân 183.000.000 đ, hủy dự toán 3.000.000 đ.

 Hỗ trợ cho tổng số 24 hộ, kinh phí 183.000.000 đ, trong đó:

+ Giống cây trồng: cây quế túi bầu, tổng số 24 hộ, kinh phí 183.000.000 đ;

- Kết quả kiểm tra, đánh giá hiệu quả của dự án. Dự án được triển khai theo đề xuất đăng ký của người dân, hiện số lượng cây giống được cấp sống hơn 80%. Dự án mang tính hiệu quả về lâu và thiết thực.

+ Năm 2020. Kinh phí giao: 214.000.000 đ, thực hiện giải ngân: 212.415.000 đ, huỷ dự toán: 1.158.000 đồng.

Hỗ trợ cho tổng số 24 hộ, kinh phí 212.415.000 đ, trong đó:

+ Giống cây trồng: cây quế túi bầu, tổng số 24 hộ, kinh phí 212.415.000đ;

- Kết quả kiểm tra, đánh giá hiệu quả của dự án. Dự án được triển khai theo đề xuất đăng ký của người dân, hiện số lượng cây giống được cấp sống hơn 80%. Dự án mang tính hiệu quả về lâu và thiết thực.

 

2. Chính sách theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg từ năm 2019- 2021

2.1. Tình hình kinh phí

Kính phí về hỗ trợ đất sản xuất, đất ở không được phân bổ

 

2.2. Kết quả thực hiện các nội dung hỗ trợ

Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán

- Hỗ trợ đất ở cho 00 hộ; Hỗ trợ đất sản xuất cho 00hộ; Hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 00 hộ.

- Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán năm 2020: 44hộ; kinh phí (vốn sự nghiệp NSTW) 65.973.600 đ. Hình thức hỗ trợ ống dẫn nước Ø34

 

3. Chính sách đối với người có uy tín theo Quyết định số 12/QĐ-TTg (từ năm 2019 đến năm 2020)

3.1. Tình hình chung

Số người có uy tín trong xã từ 2019-2020: 03 người.

3.2. Kết quả thực hiện chính sách

UBND xã phối hợp thôn và Uỷ ban MTTQ Việt Nam xã bình xét 03 người có uy tín tại 03 thôn Trà Veo, Trà Ôi và Trà Kem.

Người có uy tín đã được bình xét hội tủ đủ các điều kiện quy định tại Điều 4, Quyết định 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018.

Quy trình bầu và thủ tục bầu người uy tín tại các thôn Uỷ ban nhân dân xã đã giao cho bộ phận chuyên môn phối hợp với UB MTTQ xã và Ban Công tác MTTQ tại các thôn thực hiện theo quy trình tại Điều 6. Thủ tục công nhận và đưa ra khỏi danh sách người có uy tín.

 UBND xã thực hiện đầy đủ các chính sách cho người có uy tín quy định tại Điều 5 Chế độ, chính sách đối với người có uy tín như phổ biến, cung cấp thông tin về các chủ trương, chính sách, pháp luật mới của Đảng, Nhà nước; tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương, gửi đầy đủ các Báo Dân tộc và Phát triển, báo tỉnh cho người có uy tín.

Hàng năm rà soát người có uy tín ốm đau, có hoàn cảnh khó khăn đề xuất cấp trên hỗ trợ để hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần. Đồng thời UBND xã cũng quan tâm giới thiệu những người có uy tín có thành tích xuất sắc trong hoạt động cũng như trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh, trật tự thôn xóm để đề nghị cấp trên khen thưởng kịp thời.

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

  • Nguồn kinh phí thực hiện các chính sách dân tộc ngày càng nhiều, phong phú về nội dung và hình thức hỗ trợ nên mang lại nhiều lợi ích kể cả về cơ sở vật chất và tinh thần của người đồng bào DTTS sống ở vùng đặc biệt khó khăn.
  • Người dân đã tận dụng được những có hội khi có công trình xây dựng trên địa bàn xã để tham gia vào đội ngũ nhân công, dần nắm bắt được cách thức làm việc và có một nguồn thu nhập khá và ổn định khi cùng tham gia lao động với đơn vị thi công.
  • Tỷ lệ hộ thoát nghèo hàng năm trên địa bàn xã luôn ở mức cao từ 6,8%-7,1% từ xã có tỷ lệ hộ nghèo 88,86% đến nay tỷ lệ hộ nghèo xã chỉ còn 64,6%.
  • Chính sách cho người có uy tín trong đồng bào DTTS ngày càng đươc nâng cao và trải rộng ra nhiều lĩnh vực, giúp cho người có uy tín được tham gia nhiều lớp tập huấn, tham quan và học hỏi nhiều kinh nghiệm quý báu về sản xuất và phát triển kinh tế, giữ gìn ANTT và niềm tin của người đồng bào DTTS vào Đảng và Nhà nước.

2. Hạn chế, vướng mắc

  • Đa số người dân ở xã nhà là người DTTS Kdong, dân trí còn rất thấp và tệ nạn rượu bia còn diễn ra trên toàn địa bàn xã, gây nên nhiều hệ lụy về sức khỏe của người dân và việc tập trung phát triển KT-XH của xã nhà.
  • Nguồn vốn được cơ quan cấp trên phân chưa kịp thời và trong các khâu thẩm định, phê duyệt Dự án và quy trình thực hiện đấu thầu mua cây giống cấp cho người dân còn chậm nên hầu hết các Dự án hỗ trợ trễ so với thời vụ sản xuất của người dân.
  • Việc lúng túng trong việc chọn các loại cây con giống để hỗ trợ cho người dân nên nhiều Dự án hỗ trợ chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.

3. Nguyên nhân

- Khách quan.

Điều kiện tự nhiên xã nhà còn nhiều khó khăn, diện tích đất sản xuất ngày càng thu hẹp nên việc phát triển nông, lâm nghiệp của người dân ngày càng đi xuống. Việc hỗ trợ PTSX được người dân hưởng ứng và triển khai thực hiện đồng bộ từ khâu họp dân đến khâu triển khai Dự án, nhưng vì điều kiện canh tác và thời tiết cực đoan, nắng nóng kéo dài gây chết cây giống hàng loạt.

- Chủ quan. 

          Các văn bản hướng dẫn và cách thực hiện các chương trình dự án còn chồng chéo, hướng dẫn chưa đồng nhất, mỗi năm đều có một số điều chỉnh, thay thế và yêu cầu về việc lập danh sách hộ, đối tượng thụ hưởng còn chưa rõ ràng dẫn đến việc thực hiện chính sách còn lúng túng.

Việc lúng túng trong việc chọn các loại cây con giống để hỗ trợ cho người dân nên nhiều Dự án hỗ trợ chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.

Qúa trình thực hiện thẩm định dự toán, dự án của các cơ quan chuyên môn còn chậm và chưa thực hiện đồng bộ, dẫn đến một số dự án chậm tiến độ, chậm lịch thời vụ cây trồng, vật nuôi

Thống kê truy cập

Số lượt truy cập: 1746

Tổng số lượt xem: 165094

Cổng thông tin điện tử xã Trà Xinh, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi

Cơ quan chủ quản: UBND xã Trà Xinh, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi

Chịu trách nhiệm nội dung: Văn phòng UBND xã Trà Xinh, huyện Trà Bồng

Điện thoại:

Địa chỉ: Xã Trà Xinh, Huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngãi

Chung nhan Tin Nhiem Mang