Truy cập nội dung luôn

Tìm kiếm nội dung hỏi đáp

Vui lòng điền tiêu đề câu hỏi hoặc tên người hỏi vào ô tìm kiếm dưới đây.
Thêm mới

Làm việc 14 năm 11 tháng có được làm tròn 15 năm làm việc nặng nhọc để nghỉ hưu trước tuổi không?

  • Tác giả: Đỗ Tín

  • 28/01/2021 08:22

Tôi làm việc ở nhà máy máy xi măng, công việc độc hại đến nay đã được 14 năm 11 tháng rồi. Theo quy định mới thì 15 năm làm việc độc hại nguy hiểm thì được nghỉ hưu sớm. Vậy không biết quy định có được phép làm tròn hay không? Hay bắt buộc phải đủ số năm quy định? Nhờ tư vấn.
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 28/01/2021 08:23

Trả lời:

Bạn Đỗ Tín Thân mến!

Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP có quy định:

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

...

Theo như quy định này thì bạn phải làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ đủ 15 năm trở lên thì mới được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (không quá 05 tuổi so với quy định). Nghị định này không quy định bất cứ trường hợp nào được làm số năm làm việc. Cho nên trường hợp này bạn chưa đủ điều kiện về số năm làm việc độc hại, nguy hiểm để được nghỉ hưu sớm.

Làm ca đêm vào ngày 3 tết có được tính là ngày lễ không?

  • Tác giả: Tấn Hưng

  • 27/01/2021 11:16

Cho mình hỏi, mình làm ca 3 (từ 22h00' đến 06h00' ngày hôm sau) vào ngày mùng 3 tết thì mình sẽ được tính là làm ngày lễ không? Vì mình chỉ được tính có 02 giờ ngày lễ thôi. Mong được hỗ trợ ạ.
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 27/01/2021 11:17

Trả lời:

Bạn Tấn Hưng thân mến!

Khoản 1b Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

Tết Âm lịch: 05 ngày.

Và theo Thông báo 4875/TB-LĐTBXH năm 2020 thì Dịp Tết Âm lịch năm Tân Sửu 2021:

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ làm việc trong cơ quan nhà nước: nghỉ liền 07 ngày liên tục, từ thứ Tư ngày 10/02/2021 đến hết thứ Ba ngày 16/02/2021 (tức ngày 29 tháng Chạp năm Canh Tý đến ngày mùng 5 tháng Giêng năm Tân Sửu).

- Đối với người lao động làm việc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì người sử dụng lao động chọn một trong hai phương án nghỉ sau:

+ Nghỉ 01 ngày cuối năm Canh Tý và 04 ngày đầu năm Tân Sửu

+ Nghỉ 02 ngày cuối năm Canh Tý và 03 ngày đầu năm Tân Sửu.

Như vậy, nếu người lao động đi làm vào ngày 3 Tết sẽ được tính lương của ngày Tết. Ở đây, nếu anh làm ca đêm ngày 3 Tết thì 2 giờ đầu là tính làm cho ngày Tết còn 6 giờ sau (12h00-6h00) là sang ngày mồng 4 nên không được tính ca làm ngày Tết.

Cháu sống với ông bà thì ông bà có trở thành người giám hộ cho cháu không?

  • Tác giả: Tấn Thông

  • 27/01/2021 11:07

Vợ chồng chúng tôi có sinh được một đứa con, do làm ăn xa, không có điều kiện nuôi con cho nên đã gửi quê cho ông bà nội nuôi dạy. Vậy cho hỏi lúc ông bà có phải là người giám hộ cho con tôi hay không?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 27/01/2021 11:08

Trả lời:

Bạn Tấn Thông thân mến!

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định trường hợp người được giám hộ như sau:

Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;

Theo như quy định này thì trong trường hợp cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con (con chưa thành niên) và có yêu cầu người giám hộ thì lúc đó con chưa thành niên sẽ có người giám hộ.

Điều 52 Bộ luật này cũng quy định:

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

...

Theo thông tin bạn cung cấp thì trong trường hợp này ông bà nội có thể trở thành người giám hộ đương nhiên của con mình nếu bạn có yêu cầu. Trường hợp bạn không yêu cầu và làm thủ tục đăng ký người giám hộ thì bạn vẫn là người giám hộ cho con cho dù đang làm ăn sinh sống ở xa.

 

Xin xác nhận thời gian đóng BHXH ở đâu khi mới nghỉ việc?

  • Tác giả: Thùy Chi

  • 27/01/2021 11:04

Em vừa mới nghỉ việc vào hôm 13/1. Bây giờ em muốn xin giấy xác nhận thời gian đóng BHXH thì phải xin ở đâu? Về nhờ công ty xác nhận hay lên cơ quan BHXH?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 27/01/2021 11:05

Trả lời:

Bạn Thùy Chi thân mến!

Theo Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, sau khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty sẽ có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN và trả lại cùng bản chính nếu công ty đang giữ sổ của bạn. Do đó, bạn có thể liên hệ với phòng nhân sự công ty để xác nhận thời gian đóng BHXH.

Công ty có được bắt buộc nhân viên làm thêm giờ hay không?

  • Tác giả: Lam Nguyễn

  • 25/01/2021 08:20

Dịp gần tết nên công ty em có nhiều đơn hàng. Nên giám đốc bắt tụi em phải ở lại tăng ca, làm thêm giờ. Như vậy có đúng không ạ?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 25/01/2021 08:20

Trả lời:

Bạn Lam Nguyễn thân mến!

Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:

- Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

- Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

+ Phải được sự đồng ý của người lao động;

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm nếu đáp ứng đủ những điều kiện nêu trên, trong đó có điều kiện "phải được sự đồng ý của người lao động".

Do đó, nếu bạn không đồng ý làm thêm giờ thì công ty không có quyền ép bạn ở lại "tăng ca" được.

Ai có quyền giải quyết thôi việc đối với giáo viên?

  • Tác giả: Nguyễn Thùy Trang

  • 22/01/2021 15:08

Mình là viên chức đang dạy tại trường cấp 2. Do bị bệnh nên phải điều trị gần 04 tháng, không đủ sức khỏe để tiếp tục đi dạy nên mình muốn xin thôi việc. Không biết hiệu trưởng có quyền giải quyết vấn đề này cho mình hay không? Trước đó mình ký hợp đồng có xác định thời hạn.
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 22/01/2021 15:21

Trả lời:

Bạn Nguyễn Thùy Trang thân mến!

Theo Điểm e Khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

Tại Khoản 3 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục giải quyết thôi việc như sau:

- Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định. Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.

- Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì đồng thời phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.

Như vậy, trường hợp của bạn đã điều trị 04 tháng và hiện không đủ sức khỏe để tiếp tục giảng dạy thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng. Căn cứ quy định trên thì người đứng đầu đơn vị sẽ có thẩm quyền giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức; do đó, Hiệu trưởng trường bạn đang làm việc là người có thẩm quyền ra quyết định thôi việc nếu đồng ý cho bạn thôi việc.

Người già trên 80 tuổi được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng với hệ số bao nhiêu?

  • Tác giả: Nguyễn Triết

  • 21/01/2021 11:08

Xin chào BBT, tôi có vấn đề thắc mắc mong được BBT giải đáp: Hiện nay ngoại tôi đã trên 80 tuổi. Hàng tháng được nhận trợ cấp với mức bao nhiêu?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 21/01/2021 11:09

Trả lời:

Bạn Nguyễn Triết thân mến!

Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội như sau:

1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng. 

Theo Khoản 5b Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

Theo Khoản 1k Điều 6 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:

l) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;

Trong trường hợp này, ngoại của bạn nay đã trên 80 tuổi và thuộc trường hợp Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này sẽ được hưởng mức trợ cấp chuẩn là 270.000 đồng với hệ số 1,0 do pháp luật quy định.

Công khai thông tin người nộp thuế theo Nghị định 126

  • Tác giả: Võ Quang Tân

  • 21/01/2021 10:50

Theo Nghị định 126 năm 2020 thì việc công khai thông tin người nộp thuế quy định thế nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 21/01/2021 10:51

Trả lời:

Bạn Võ Quang Tân thân mến!

Căn cứ Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về việc công khai thông tin người nộp thuế như sau:

1. Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế trong các trường hợp sau:

a) Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.

b) Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

c) Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

d) Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác.

đ) Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

e) Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.

g) Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.

h) Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.

i) Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung và hình thức công khai

a) Nội dung công khai

Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế.

b) Hình thức công khai

b.1) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp;

b.2) Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;

b.3) Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;

b.4) Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;

b.5) Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.

3. Thẩm quyền công khai thông tin

a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Tết Nguyên đán Tân Sửu, đổi tiền lẻ kiếm lời phạt bao nhiêu?

  • Tác giả: Lê Anh

  • 21/01/2021 10:42

Còn gần 1 tháng nữa là đến Tết Nguyên đán Tân Sửu, nhiều người đã đổi tiền lẻ. Tuy nhiên nếu là đổi tiền lẻ để kiếm lời thì bị phạt bao nhiêu ạ?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 21/01/2021 10:43

Trả lời:

Bạn Lê Anh thân mến!

Theo Mục 9c Chỉ thị 44/CT-TTg năm 2020 về tăng cường biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương:

Tổ chức tốt công tác điều hòa và cung ứng tiền mặt cho nền kinh tế, bảo đảm nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh; bảo đảm an ninh, an toàn kho quỹ; phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, kịp thời xử lý các hoạt động mua, bán ngoại tệ, vàng và dịch vụ đổi tiền mặt mệnh giá nhỏ không đúng quy định của pháp luật.

Điểm a Khoản 5 Điều 30 Nghị định 88/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm quy định về quản lý tiền tệ và kho quỹ như sau:

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: Thực hiện đổi tiền không đúng quy định của pháp luật.

Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định 88).

Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xin cấp phiếu lý lịch tư pháp hay không?

  • Tác giả: Tấn Đoàn

  • 21/01/2021 10:40

Cho hỏi theo quy định hiện hành thì cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp hay không? Nhờ tư vấn ạ.
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 21/01/2021 10:41

Trả lời:

Bạn Tấn Đoàn thân mến!

Theo Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì phiếu lý lịch tư pháp gồm có:

- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này;

- Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Khoản 3 Điều 45 Luật này quy định về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:

Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.

Khoản 2 Điều 46 Luật này quy định về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 như sau: 

Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Như vậy, cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, còn Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không thể ủy quyền.

 

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI

Địa chỉ: 52 Hùng Vương, Nguyễn Nghiêm, Quảng Ngãi

Điện thoại Ban Biên tập: 0255 3712 135 - Fax: 0255 3 822 217 - Email: bbt@quangngai.gov.vn

Trưởng Ban Biên tập: Nguyễn Quốc Việt - Chánh Văn phòng UBND tỉnh Quảng Ngãi

Bản quyền thuộc về Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Ngãi.

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này