Truy cập nội dung luôn

Tìm kiếm nội dung hỏi đáp

Vui lòng điền tiêu đề câu hỏi hoặc tên người hỏi vào ô tìm kiếm dưới đây.
Thêm mới

Gia đình có anh đã nhập ngũ thì người em có được miễn nhập ngũ không?

  • Tác giả: Hữu Đạt

  • 19/05/2022 08:38

Gia đình có anh đã nhập ngũ thì em có được miễn nhập ngũ? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ? Chào anh chị, gia đình tôi có hai người con trai, người con lớn của tôi đã đi nghĩa vụ quân sự, anh chị cho tôi hỏi nếu người anh đã đi nghĩa vụ rồi thì người em có được miễn đi nghĩa vụ hay không? Nhờ anh chị tư vấn. cảm ơn anh chị.
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 19/05/2022 10:40

Trả lời:

Bạn Hữu Đạt thân mến!

Tại Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về các trường hợp được miễn nhập ngũ như sau:

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Căn cứ theo quy định hiện hành, trường hợp gia đình có anh đã nhập ngũ thì người em vẫn phải nhập ngũ nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định hiện hành.

Tại Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về cơ quan nào có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.

2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.

Không xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

  • Tác giả: Mai Huyền

  • 19/05/2022 08:36

Không xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi đã xin nghỉ việc tại công ty, tuy nhiên công ty không xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho tôi. Cho tôi hỏi công ty có trách nhiệm xác nhận thời gian đóng bhxh không? Công ty có bị phạt không?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 19/05/2022 09:36

Trả lời:

Bạn Mai Huyền thân mến!

Căn cứ Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, theo quy định như trên, công ty có nghĩa vụ phải hoàn thành các thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho bạn.

Không xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bị phạt bao nhiêu?

Theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Theo đó, công ty có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Quy định về phân loại lao động theo điều kiện lao động?

  • Tác giả: Quang Thắng

  • 19/05/2022 08:21

Quy định về việc phân loại lao động theo điều kiện lao động? Quy định về mục đích sử dụng phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động? Mong được giải đáp
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 19/05/2022 09:21

Trả lời:

Bạn Quang Thắng thân mến!

Quy định về việc phân loại lao động theo điều kiện lao động?

Theo Điều 3 Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH quy định về phân loại lao động theo điều kiện lao động như sau:

1. Loại điều kiện lao động

a) Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI.

b) Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV.

c) Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III.

2. Nguyên tắc phân loại lao động theo điều kiện lao động

Việc phân loại lao động theo điều kiện lao động phải dựa trên kết quả đánh giá xác định điều kiện lao động theo phương pháp quy định tại Thông tư này.

Quy định về mục đích sử dụng phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động?

Theo Điều 4 Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH quy định về mục đích sử dụng phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động như sau:

Điều 4. Mục đích sử dụng phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động

Phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng với mục đích như sau:

1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây gọi tắt là Danh mục nghề).

2. Phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động để thực hiện các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khoẻ đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

QĐ 08/2022/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho NLĐ

  • Tác giả: Huỳnh Thị Mỹ Tiên

  • 18/05/2022 17:40

Trường hợp NLĐ có thuê trọ và làm việc tại Hộ Kinh Doanh tại khu vực thành phố Quảng Ngãi, có tham gia BHXH đầy đủ. Thì có thuộc đối tượng được xét hỗ trợ theo QĐ 08/2022/QĐ-TTg hay không, hay tỉnh Quảng Ngãi chỉ áp dụng QĐ đối với các khu công nghiệp, KKT,... như Quảng Phú và Dung Quất thôi. Xin cảm ơn.
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 19/05/2022 08:22

Trả lời:

Bạn Huỳnh Thị Mỹ Tiên thân mến!

Trường hợp của bạn có thể tham khảo tại Điều 4 Chương II Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg 

Điều 4. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ

Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

1. Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.

2. Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 01 tháng 4 năm 2022.

3. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

Đổi sổ đỏ sang sổ hồng

  • Tác giả: Phan Nhị

  • 18/05/2022 11:16

Trường hợp nào cần đổi sang sổ hồng? Có bắt buộc đổi sang sổ hồng? Nếu không thực hiện đổi sang sổ hồng, quyền lợi của người sử dụng đất có bị ảnh hưởng không? Chi phí đổi từ sổ đỏ sang sổ hồng, sổ hồng cũ sang sổ hồng mới là bao nhiêu (chi phí thực tế tại Quảng Ngãi)? Có bắt buộc phải tách sổ với trường hợp một sổ có nhiều thửa đất trên cùng một xã? Rất mong nhận được câu trả lời cụ thể! Xin cảm ơn.
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 18/05/2022 11:16

Trả lời:

Bạn Phan Nhị thân mến!

- Theo khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Trường hợp người đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này".

Cùng với đó, theo Điểm a Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nếu người dân có nhu cầu cấp đổi sổ đỏ, sổ hồng sẽ được cấp đổi.

Còn lại, pháp luật không bắt buộc phải cấp đổi sổ đỏ, sổ hồng cũ sang sổ mới.

- Mức thu theo Nghị Quyết 08/2021/NQ-HĐND ngày 12/3/2021.

- Trường hợp tách sổ ông bà có thể liên hệ trực tiếp nhân viên Quầy hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai của Thành phố tại Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính công số 54 Hùng Vương để được giải đáp và hướng dẫn cụ thể trường hợp hồ sơ của mình. Số điện thoại liên hệ: 0255.393.5555.

Những giấy tờ cần thiết để đổi thẻ hướng viên du lịch quốc tế

  • Tác giả: Văn Khôi

  • 18/05/2022 09:27

Những giấy tờ cần thiết để đổi thẻ hướng viên du lịch quốc tế
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 18/05/2022 11:27

Trả lời:

Bạn Văn Khôi thân mến!

Bạn có thể tra cứu trực tiếp TTHC của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên trang https://motcua.quangngai.gov.vn/trang-chu?p_p_id=tracuutthc_WAR_egovtracuuportlet&p_p_lifecycle=1&p_p_state=maximized&p_p_mode=view&p_p_col_id=column-3&p_p_col_count=3&_tracuutthc_WAR_egovtracuuportlet_javax.portlet.action=traCuuTTHC, hoặc có thể liên hệ trực tiếp để được hướng dẫn Quầy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Trung tâm PV Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh, điện thoại 0255.3935555

Xin giấy phép xây dựng

  • Tác giả: Tấn Linh

  • 18/05/2022 09:25

Hiện tôi muốn xây nhà ở tại Nghĩa Phú và xin giấy phép xây dựng, tôi muôn hỏi là ba tôi đi xa không trực tiếp xin được thì tôi có đi thay được không ( có cần giấy uỷ quyền không ) Nếu tôi thuê công ty thi công thì họ tự làm, hay ba tôi phải trực tiếp đi ( vì ba tôi ở xa )
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 18/05/2022 11:25

Trả lời:

Bạn Tấn Linh thân mến!

Bạn có thể tra cứu trực tiếp TTHC của UBND thành phố Quảng Ngãi trên trang https://motcua.quangngai.gov.vn/trang-chu?p_p_id=tracuutthc_WAR_egovtracuuportlet&p_p_lifecycle=1&p_p_state=maximized&p_p_mode=view&_tracuutthc_WAR_egovtracuuportlet_javax.portlet.action=tracuuTTHCACT, hoặc có thể đến liên hệ trực tiếp để được hướng dẫn tại bộ phận một cửa UBND thành phố Quảng Ngãi, điện thoại 0255 3 836 440

Có được tính phép năm đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không? Nghỉ trong giờ làm việc được quy định thế nào?

  • Tác giả: Duy Anh

  • 18/05/2022 09:22

Có được tính phép năm đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không? Nghỉ trong giờ làm việc được quy định thế nào? Thời gian nghỉ thai sản có được tính phép năm không? Mong được giải đáp thắc mắc
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 18/05/2022 10:23

Trả lời:

Bạn Duy Anh thân mến!

Tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có quy định:

Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời gian NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau trong năm vẫn được tính thời gian làm việc để tính ngày phép hàng năm cho người lao động. Nhưng với điều kiện thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đó không được quá 2 tháng trong vòng 1 năm.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động và Sở LĐTBXH đối với thời giờ làm việc của NLĐ làm các công việc thời vụ?

  • Tác giả: Đức Lân

  • 18/05/2022 09:18

Xin được hỏi trách nhiệm của người sử dụng lao động và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thời giờ làm việc của NLĐ làm các công việc thời vụ?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 18/05/2022 10:19

Trả lời:

Bạn Đức Lân thân mến!

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với thời giờ làm việc của NLĐ làm các công việc thời vụ 

Căn cứ Điều 8 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với thời giờ làm việc của NLĐ làm các công việc thời vụ như sau:

1. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh, hằng năm chủ động quyết định áp dụng chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc áp dụng chế độ thời giờ làm việc quy định tại Thông tư này.

2. Trường hợp quyết định thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo Thông tư này thì phải thực hiện đầy đủ các nội dung sau:

a) Lập và điều chỉnh kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Khi lập, điều chỉnh kế hoạch, phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Tham khảo các ví dụ tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này trong quá trình xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

b) Thông báo kế hoạch, kế hoạch điều chỉnh thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân để người lao động biết, trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày; thỏa thuận với người lao động khi làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động;

c) Trả lương cho người lao động theo hợp đồng lao động và các quy định của pháp luật lao động về tiền lương;

d) Báo cáo định kỳ hằng năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương về việc thực hiện Thông tư này trong báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động.

Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thời giờ làm việc của NLĐ làm các công việc thời vụ 

Căn cứ Điều 9 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH quy định về trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thời giờ làm việc của NLĐ làm các công việc thời vụ như sau:

1. Phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn Thông tư này đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn.

2. Thường xuyên đôn đốc, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Báo cáo định kỳ hằng năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội việc thực hiện Thông tư này của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân đóng trên địa bàn cùng với báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động.

Hợp đồng bảo hiểm không được lập thành văn bản có được không?

  • Tác giả: Văn Quang

  • 17/05/2022 14:49

Em có mua bảo hiểm nhân thọ của một đơn vị kinh doanh bảo hiểm sắp tới sẽ ký hợp đồng bảo hiểm em muốn biết hợp đồng bảo hiểm mà không lập thành văn bản có được không?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 17/05/2022 17:49

Trả lời:

Bạn Văn Quang thân mến!

Căn cứ Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về hình thức hợp đồng bảo hiểm như sau:

Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.

Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.

Theo đó, hợp đồng bảo hiểm bắt buộc phải được lập thành văn bản, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm thì không bắt buộc phải là văn bản.

Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải gia hạn khi nào?

  • Tác giả: Hồng Nhung

  • 17/05/2022 14:46

Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải gia hạn khi nào? Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm? Cơ sở kinh doanh của tôi đã hoạt động được hơn 02 năm nên tôi muốn hỏi là giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm của tôi cần gia hạn trước khi hết hạn bao nhiêu lâu? Hồ sơ thủ tục cấp lại thế nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 17/05/2022 16:47

Trả lời:

Bạn Hồng Nhung thân mến!

Căn cứ theo Điều 37 Luật an toàn thực phẩm 2010 quy định về Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.

2. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì cơ sở bạn còn 05 tháng tính đến ngày giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn thì bạn cần phải nộp hồ sơ xin cấp lại.

Hợp đồng lao động có bắt buộc giám đốc ký? Hợp đồng lao động được ký tối thiểu bao nhiêu tháng?

  • Tác giả: Tấn Đạt

  • 17/05/2022 14:43

Có bắt buộc giám đốc ký trong hợp đồng lao động không? Hợp đồng lao động được ký tối thiểu bao nhiêu tháng? Sau khi hết hạn hợp đồng xác định thời hạn mà không ký HĐLĐ mới thì HĐLĐ cũ tự động gia hạn?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 17/05/2022 15:43

Trả lời:

Bạn Tấn Đạt thân mến!

Tại Khoản 3 Điều 18 Bộ luật lao động 2019, có quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động như sau:

Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người ký kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động không bắt buộc phải là giám đốc công ty.

 

Không đăng ký thường trú có được xin giấy xác nhận độc thân hay không?

  • Tác giả: Như Quỳnh

  • 17/05/2022 14:40

Không đăng ký thường trú có được xin giấy xác nhận độc thân không? Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm những loại giấy tờ nào? Chào anh chị, Em hiện đang tạm trú ở Quảng Ngãi, không có đăng ký thường trú thì em có được xin giấy xác nhận độc thân hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị rất nhiều.
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 17/05/2022 14:41

Trả lời:

Bạn Như Quỳnh thân mến!

Tại Điều 27 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

Trường hợp công dân Việt Nam không có đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp không đăng ký thường trú thì bạn có thể xin giấy xác nhận độc thân (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) ở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đăng ký tạm trú.

Thủ tục và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Tác giả: Thủy Tiên

  • 25/03/2022 10:58

Tôi đang mua một lô đất thổ cư 76m2 của một gia đình trong thôn, đã có giấy tờ đầy đủ. Vậy thủ tục chuyển nhượng và làm trước bạ cho tôi như thế nào? Lệ phí là bao nhiêu?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 25/03/2022 10:59

Trả lời:

Bạn Thủy Tiên thân mến!

1. Về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ

Theo quy định tại Điều 106 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Do vậy, ngoài việc đã có giấy tờ đầy đủ thì đất phải không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và đang trong thời hạn sử dụng đất thì mới được phép chuyển nhượng.

Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 127 của Luật Đất đai, cụ thể như sau:

Bước 1: Bạn nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã để chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn).

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Bạn cũng cần lưu ý là trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình thì tất cả những thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình đều phải ký vào văn bản chuyển nhượng. Hiện nay, việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu. Theo đó những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm mảnh đất nhà bạn được cấp giấy chứng nhận và vợ hoặc chồng của những người đó (nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận họ đã đăng ký kết hôn) đều có quyền sử dụng đối với mảnh đất và đều có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó. Nếu trong hộ có người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì việc chuyển nhượng mảnh đất do người giám hộ của họ thực hiện.

Bước 2: Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

2. Về lệ phí trước bạ

Bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/06/2011 về lệ phí trước bạ và Điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, tỷ lệ phần trăm (%) lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%. Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành.

Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà

  • Tác giả: Văn Nhật

  • 24/03/2022 09:12

Cho tôi hỏi bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở Tp Quảng Ngãi được quy định ở văn bản nào.
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 24/03/2022 09:13

Trả lời:

Bạn Văn Nhật thân mến!

Bạn có thể tham khảo Quyết đinh 15/2020/QĐ-UBND ngày 14/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Bị mất sổ đỏ

  • Tác giả: Quốc Thi

  • 24/03/2022 09:10

Hiện tôi bị mất sổ đỏ, ngoài thông tin là tôi đứng tên sổ đỏ thì tôi không nhớ các chi tiết khác trên sổ đỏ. Tôi muốn được cấp lại sổ đỏ thì thủ tục như thế nào ?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 24/03/2022 09:10

Trả lời:

Bạn Quốc Thi thân mến!

Bạn xem hướng dẫn thực hiện thủ tục  Cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất hoặc có thể đến trực tiếp Trung tâm Phục vụ hành chính công ( 54 Hùng vương, Tp Quảng Ngãi) để được hướng dẫn.

Bao nhiêu tuổi mới bị xử phạt vi phạm hành chính?

  • Tác giả: Thành Tâm

  • 24/03/2022 09:06

Nếu người gây ra hành vi vi phạm chưa đủ tuổi sẽ được miễn trừ trách nhiệm. Vậy bao nhiêu tuổi mới bị xử phạt vi phạm hành chính?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 24/03/2022 09:07

Trả lời:

Bạn Thành Tâm thân mến!

5 hình thức xử phạt vi phạm hành chính

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 gồm:

- Cảnh cáo;

- Phạt tiền;

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);

- Trục xuất.

Trong đó, cảnh cáo và phạt tiền là hình thức xử phạt chính. Các hình còn lại là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.

Lưu ý, với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung. Đồng thời, hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.

Độ tuổi tối thiểu bị xử phạt vi phạm hành chính

Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính, người từ đủ 14 tuổi - dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý.

Đặc biệt, trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.

Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá ½ mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên.

Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay.

Do đó, độ tuổi tối thiểu bị xử phạt vi phạm hành chính là từ đủ 14 tuổi trở lên.

Chế độ thương binh

  • Tác giả: Tấn Kỳ

  • 24/03/2022 09:05

Bố tôi là thương binh hạng ¾, bị nhiễm chất độc da cam. Bố tôi đã nghỉ hưu và chết năm 2010. Xin hỏi, mẹ tôi năm nay 75 tuổi được những chế độ gì, mức hưởng thế nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 24/03/2022 09:05

Trả lời:

Bạn Tấn Kỳ thân mến!

Bạn Trần Công thân mến!

Theo Khoản 1, Điều 32 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 9/4/2019 của Chính phủ quy định khi thương binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp.

 

Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định thương binh suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 61% trở lên chết, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hằng tháng. 

 

Trường hợp bố của ông Năm là thương binh hạng ¾ có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới  61% thì mẹ của ông không được hưởng chế độ tiền tuất hằng tháng.

Giải quyết khiếu nại

  • Tác giả: Thanh Tú

  • 24/03/2022 09:01

Chào A/c! Cho tôi xin hỏi, thời gian quy định cho UBND xã, phường... giải quyết khiếu nại của người dân liên quan đến việc tranh chấp đất đai là bao lâu, và quy định tại văn bản pháp luật nào ạ!, chân thành cảm ơn!
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 24/03/2022 09:01

Trả lời:

Bạn Thanh Tú  thân mến,

Căn cứ Điều 27 và Điều 28 Luật khiếu nại năm 2011 :

- Thời gian trả lời đơn khiếu nại: 10 ngày

- Thời gian giải quyết khiếu nại lần đầu: không quá 30 ngày, trường hợp vụ việc phức tạp không quá 45 ngày. Ở vùng sâu vùng xa không quá 45 ngày, trường hợp vụ việc phức tạp không quá 60 ngày.

Làm giấy khai sinh

  • Tác giả: Quang Phát

  • 24/03/2022 08:59

Vợ chồng tôi có hộ khẩu thường trú tại xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Vợ tôi mới sinh con trai được 1 tuần. Tôi muốn biết làm thủ tục khai sinh cho con trai mình ở đâu và tôi phải chuẩn bị những giấy tờ gì khi đi đăng ký khai sinh cho con mình?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 24/03/2022 08:59

Trả lời:

Bạn Quang Phát thân mến!

Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Như vậy, anh, chị phải đến Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Điền để làm thủ tục khai sinh cho con trai mình.

Thủ tục đăng ký khai sinh anh, chị tham khảo tại đây: Chi tiết thủ tục

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI

Địa chỉ: 52 Hùng Vương, Nguyễn Nghiêm, Quảng Ngãi

Điện thoại Ban Biên tập: 0255 3712 135 - Fax: 0255 3 822 217 - Email: bbt@quangngai.gov.vn

Trưởng Ban Biên tập: Nguyễn Quốc Việt - Chánh Văn phòng UBND tỉnh Quảng Ngãi

Bản quyền thuộc về Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Ngãi.

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này