Truy cập nội dung luôn

Tìm kiếm nội dung hỏi đáp

Vui lòng điền tiêu đề câu hỏi hoặc tên người hỏi vào ô tìm kiếm dưới đây.
Thêm mới

Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải gia hạn khi nào?

  • Tác giả: Hồng Nhung

  • 17/05/2022 14:46

Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm phải gia hạn khi nào? Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm? Cơ sở kinh doanh của tôi đã hoạt động được hơn 02 năm nên tôi muốn hỏi là giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm của tôi cần gia hạn trước khi hết hạn bao nhiêu lâu? Hồ sơ thủ tục cấp lại thế nào?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 17/05/2022 16:47

Trả lời:

Bạn Hồng Nhung thân mến!

Căn cứ theo Điều 37 Luật an toàn thực phẩm 2010 quy định về Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.

2. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì cơ sở bạn còn 05 tháng tính đến ngày giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn thì bạn cần phải nộp hồ sơ xin cấp lại.

Hợp đồng lao động có bắt buộc giám đốc ký? Hợp đồng lao động được ký tối thiểu bao nhiêu tháng?

  • Tác giả: Tấn Đạt

  • 17/05/2022 14:43

Có bắt buộc giám đốc ký trong hợp đồng lao động không? Hợp đồng lao động được ký tối thiểu bao nhiêu tháng? Sau khi hết hạn hợp đồng xác định thời hạn mà không ký HĐLĐ mới thì HĐLĐ cũ tự động gia hạn?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 17/05/2022 15:43

Trả lời:

Bạn Tấn Đạt thân mến!

Tại Khoản 3 Điều 18 Bộ luật lao động 2019, có quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động như sau:

Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người ký kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động không bắt buộc phải là giám đốc công ty.

 

Không đăng ký thường trú có được xin giấy xác nhận độc thân hay không?

  • Tác giả: Như Quỳnh

  • 17/05/2022 14:40

Không đăng ký thường trú có được xin giấy xác nhận độc thân không? Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm những loại giấy tờ nào? Chào anh chị, Em hiện đang tạm trú ở Quảng Ngãi, không có đăng ký thường trú thì em có được xin giấy xác nhận độc thân hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị rất nhiều.
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 17/05/2022 14:41

Trả lời:

Bạn Như Quỳnh thân mến!

Tại Điều 27 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

Trường hợp công dân Việt Nam không có đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp không đăng ký thường trú thì bạn có thể xin giấy xác nhận độc thân (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) ở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đăng ký tạm trú.

Thủ tục và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Tác giả: Thủy Tiên

  • 25/03/2022 10:58

Tôi đang mua một lô đất thổ cư 76m2 của một gia đình trong thôn, đã có giấy tờ đầy đủ. Vậy thủ tục chuyển nhượng và làm trước bạ cho tôi như thế nào? Lệ phí là bao nhiêu?
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 25/03/2022 10:59

Trả lời:

Bạn Thủy Tiên thân mến!

1. Về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ

Theo quy định tại Điều 106 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Do vậy, ngoài việc đã có giấy tờ đầy đủ thì đất phải không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và đang trong thời hạn sử dụng đất thì mới được phép chuyển nhượng.

Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 127 của Luật Đất đai, cụ thể như sau:

Bước 1: Bạn nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã để chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn).

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Bạn cũng cần lưu ý là trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình thì tất cả những thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình đều phải ký vào văn bản chuyển nhượng. Hiện nay, việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu. Theo đó những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm mảnh đất nhà bạn được cấp giấy chứng nhận và vợ hoặc chồng của những người đó (nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận họ đã đăng ký kết hôn) đều có quyền sử dụng đối với mảnh đất và đều có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó. Nếu trong hộ có người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì việc chuyển nhượng mảnh đất do người giám hộ của họ thực hiện.

Bước 2: Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

2. Về lệ phí trước bạ

Bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/06/2011 về lệ phí trước bạ và Điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, tỷ lệ phần trăm (%) lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%. Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành.

Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà

  • Tác giả: Văn Nhật

  • 24/03/2022 09:12

Cho tôi hỏi bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở Tp Quảng Ngãi được quy định ở văn bản nào.
Thông tin chi tiết

Ngày trả lời: 24/03/2022 09:13

Trả lời:

Bạn Văn Nhật thân mến!

Bạn có thể tham khảo Quyết đinh 15/2020/QĐ-UBND ngày 14/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI

Địa chỉ: 52 Hùng Vương, Nguyễn Nghiêm, Quảng Ngãi

Điện thoại Ban Biên tập: 0255 3712 135 - Fax: 0255 3 822 217 - Email: bbt@quangngai.gov.vn

Trưởng Ban Biên tập: Nguyễn Quốc Việt - Chánh Văn phòng UBND tỉnh Quảng Ngãi

Bản quyền thuộc về Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Ngãi.

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này