Thực hiện Nghị quyết số 153/NQ-CP về Hội nhập quốc tế trong tình hình mới
UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch số 135/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số 153/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ về Hội nhập quốc tế trong tình hình mới
Mục đích nhằm tuyên truyền, quán triệt, phổ biến và triển khai kịp thời, có hiệu quả quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 59-NQ/TW và các mục tiêu, nhiệm vụ đã được Chính phủ giao tại Nghị quyết số 153/NQ-CP.
Xác định rõ chỉ tiêu, nhiệm vụ để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 153/NQ-CP và Kế hoạch số 363-KH/TU ngày 29/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính đồng bộ, toàn diện, sâu rộng của hội nhập quốc tế; góp phần xây dựng nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, đưa Quảng Ngãi trở thành trung tâm công nghiệp, điểm đến du lịch nổi bật và là đầu mối kết nối kinh tế với khu vực Tây Nguyên và khu vực duyên hải miền Trung.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; đổi mới tư duy, nhận thức và hành động trong hội nhập quốc tế trong tình hình mới. Xây dựng và tổ chức triển khai chương trình tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 59-NQ/TW và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế theo hướng: đa dạng hóa, đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến; cụ thể hóa nội dung tuyên truyền cho từng nhóm đối tượng; làm rõ yêu cầu đổi mới tư duy, nhận thức và hành động trong hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là thế hệ trẻ, về nhận thức, trách nhiệm, sức đề kháng, khả năng chủ động đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tiến trình hội nhập quốc tế. Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin giữa tỉnh với các bộ, cơ quan đầu mối về đối ngoại và hội nhập quốc tế nhằm chủ động nhận diện, nắm tình hình quốc tế, những vấn đề nổi lên trong quan hệ với các đối tác, việc điều chỉnh chủ trương, chính sách của các đối tác.
Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế phục vụ xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, đầy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng và thúc đẩy chuyển đổi số. Triển khai các chiến lược, chương trình, kế hoạch hành động về hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm hài hòa, đồng bộ với Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW; xem xét bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp mới để đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra đối với sự phát triển của đất nước nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Tận dụng, triển khai hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết; triển khai các biện pháp, cơ chế, chính sách nhằm tận dụng cơ hội và tháo gỡ các khó khăn, tồn tại và vướng mắc trong triển khai các thỏa thuận, liên kết kinh tế quốc tế và các FTA. Đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ của Việt Nam trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Phối hợp với các Bộ, ngành tiếp tục vận động các nước công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam và tháo gỡ các rào cản, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp của tỉnh trong thương mại và đầu tư quốc tế.
Đẩy mạnh liên kết số, các liên kết về chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị... Khuyến khích và tạo thuận lợi cho phát triển thương mại điện tử, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thị trường các-bon, giảm phát thải khí nhà kính, góp phần tạo động lực mới cho tăng trưởng. Đẩy mạnh cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư.
Thu hút các tập đoàn lớn toàn cầu có vai trò dẫn dắt một số chuỗi cung ứng quan trọng, như công nghệ thông tin, viễn thông, chip bán dẫn, trí tuệ nhân tạo... đầu tư và mở rộng kinh doanh, đầu tư tại tỉnh; tăng cường đầu tư, hoàn thiện thể chế, cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực chất lượng cao để thu hút các tập đoàn lớn đầu tư vào tỉnh. Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động hình thành phương án, biện pháp phòng, chống việc lợi dụng hội nhập kinh tế quốc tế để xâm phạm an ninh quốc gia.
Khuyến khích các doanh nghiệp lớn cam kết chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản trị, thử nghiệm sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh; Nghiên cứu thành lập Trung tâm tư vấn, xúc tiến công nghiệp hỗ trợ, kết nối doanh nghiệp FDI - doanh nghiệp của tỉnh tại Khu Kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp của tỉnh. Tích cực hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh đăng ký bảo hộ thương hiệu quốc tế, hình thành và triển khai các cơ chế giám sát sử dụng thương hiệu và các biện pháp bảo hộ bổ sung.
Nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp của tỉnh trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường liên kết với khu vực đầu tư nước ngoài và phòng ngừa, ứng phó với các tranh chấp phát sinh trong quan hệ đầu tư, thương mại quốc tế.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại đảng trong tình hình mới; Nâng cao hiệu quả và tính chiến lược trong triển khai công tác đối ngoại Đảng; đa dạng hóa các hoạt động đối ngoại đảng và mở rộng đối tác quan hệ đảng; đổi mới phương thức quan hệ với từng đối tác, đa dạng hóa và thúc đẩy hiệu quả thực chất nội dung hoạt động đối ngoại đảng.
Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức trao đổi, đối thoại, giao lưu hữu nghị và hợp tác với các lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới với nước có chung đường biên giới để bảo đảm thực hiện hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận, quy chế đã đạt được về quản lý biên giới, phối hợp xử lý hiệu quả các vấn đề phát sinh liên quan đến an ninh trật tự, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh ở khu vực biên giới, cửa khẩu ngay từ cơ sở; triển khai hiệu quả các thỏa thuận về công tác biên phòng, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định trên toàn tuyến biên giới.
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đối mới sáng tạo, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, mở rộng không gian phát triển bền vững và hiện đại hóa đất nước. Nghiên cứu, đề xuất ký kết các thỏa thuận hợp tác mới trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp. Vận động các đối tác quốc tế hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và chia sẻ kinh nghiệm phát triển hệ sinh thái khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo, công nghiệp bán dẫn, khởi nghiệp và bắt kịp các xu hướng mới nổi lên về khoa học, công nghệ.
Học tập kinh nghiệm quốc tế, kịp thời ứng dụng các thành tựu, kinh nghiệm quốc tế phù hợp với thực tiễn và điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh; đẩy mạnh ngoại giao công nghệ, thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao trình độ công nghệ các ngành sản xuất trọng điểm. Tích cực hợp tác về phát triển nhân lực chất lượng cao với các đối tác và các tổ chức quốc tế, nhất là các đối tác phát triển, có kỹ năng quản trị, làm chủ và đi đầu về các công nghệ tiên tiến, chất lượng giáo dục - đào tạo cao gắn với các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, các ngành mới nổi và các lĩnh vực đổi mới sáng tạo.
Mở rộng, đa dạng hóa hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực văn hóa, thông tin, xã hội, du lịch, thể thao, môi trường, giáo dục - đào tạo, y tế, lao động, nông nghiệp và các lĩnh vực khác phù hợp với lợi ích và điều kiện cụ thể của tỉnh. Triển khai các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế song phương và đa phương trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, du lịch, môi trường, giáo dục - đào tạo, y tế, lao động, nông nghiệp và các lĩnh vực khác. Chú trọng triển khai các điều ước, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực lao động gắn với bảo đảm mục tiêu nâng cao chất lượng sống và điều kiện làm việc của người lao động, tập trung vào các thị trường có thu nhập cao, tiêu chuẩn lao động cao, tiên tiến.
Thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số vào các lĩnh vực và hoạt động văn hóa, phát triển văn hóa số và các ngành công nghiệp văn hóa số; triển khai hiệu quả Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; bảo vệ bản quyền số cho các sản phẩm văn hóa; xây dựng di sản văn hóa số và hệ sinh thái văn hóa số. Triển khai hiệu quả Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; chú trọng nâng cao chất lượng sống và điều kiện của người lao động và tập trung vào các thị trường có thu nhập cao, tiêu chuẩn lao động cao, tiên tiến.
Bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của công dân Quảng Ngãi ở nước ngoài; thực hiện tốt công tác bảo hộ công dân. Tăng cường trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm quốc tế trong công tác quản lý các tổ chức của người lao động và vận dụng phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh. Vận động các đối tác quốc tế hỗ trợ nguồn lực và tri thức trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên, bảo đảm an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh hợp tác phát triển du lịch với các thị trường có tiềm năng, có nguồn khách lớn, có mức chi tiêu cao và lưu trú dài ngày. Hỗ trợ doanh nghiệp và địa phương phát triển các dịch vụ và sản phẩm du lịch chất lượng cao; thu hút hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư và đào tạo nhân lực chất lượng cao về du lịch; phát huy các thế mạnh du lịch của tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố an ninh quốc phòng.
Nâng cao năng lực thực thi các cam kết, thỏa thuận quốc tế gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực thi và đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật trong nước. Phối hợp rà soát và tổng kết việc triển khai Chiến lược tổng thể về hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai hiệu quả các chiến lược/kế hoạch hội nhập quốc tế theo ngành, lĩnh vực. Lồng ghép các nhiệm vụ hội nhập quốc tế vào trong chương trình công tác, kế hoạch công tác của tỉnh.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành của tỉnh trong việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc và giám sát thực hiện các cam kết, thỏa thuận quốc tế trong các lĩnh vực; chỉ đạo rà soát, đôn đốc thực hiện các cam kết, thỏa thuận quốc tế đã ký kết, đề cập với các đối tác trong các chuyến thăm và làm việc với các đối tác nước ngoài.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều phối công tác hội nhập quốc tế; phát huy vai trò tích cực, chủ động của các địa phương. Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin với các bộ, cơ quan đầu mối đối ngoại và hội nhập quốc tế của các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội, phù hợp với thực tiễn công tác, nhằm tạo chuyển biến thực chất trong công tác phối hợp triển khai công tác hội nhập quốc tế.
Tranh thủ các khuyến khích, hỗ trợ của Trung ương để chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa gắn với bảo tồn, phát huy và quảng bá các giá trị văn hóa đặc trưng của tỉnh; tăng cường hợp tác quốc tế để phát triển ngành công nghiệp văn hóa, tạo ra các sản phẩm văn hóa đặc trưng có sức cạnh tranh quốc tế; hỗ trợ tỉnh tăng cường kết nối, hợp tác với các tổ chức nghiên cứu, cơ sở giáo dục - đào tạo của các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế và các lĩnh vực khác mà tỉnh có thế mạnh và có nhu cầu. Tăng cường trao đổi với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai công tác ngoại giao kinh tế, ngoại giao công nghệ, ngoại giao số và các lĩnh vực ngoại giao chuyên ngành khác, góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.