Tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 78/KH-UBND triển khai thực hiện Đề án Tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, nhằm quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện cụ thể và hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 1087/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Mục tiêu là tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc nhằm mục tiêu phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số tại các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc các cấp; phát triển kinh tế số, phát triển xã hội số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số quốc gia, góp phần phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số Việt Nam nói chung, của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
Đến năm 2025: Triển khai, hướng dẫn, cụ thể hoá các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc theo đúng thẩm quyền và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đề án Tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030. Khai thác, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với Bộ, ngành, địa phương có liên quan và Trung tâm dữ liệu quốc gia.
Giai đoạn 2026-2030: Phát triển chính quyền số, 100% Lãnh đạo Sở Dân tộc và Tôn giáo sử dụng chữ ký số cá nhân trong xử lý văn bản và hồ sơ công việc trên môi trường số, 100% chế độ báo cáo tổng hợp, báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và tôn giáo phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành của Trung ương, của tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo của Trung ương, của tỉnh.100% các thủ tục hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc được thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
Cập nhật cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, về các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu trên hệ thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) với Bộ, ngành, địa phương có liên quan và Trung tâm dữ liệu quốc gia. 100% dữ liệu mở lĩnh vực công tác dân tộc được công bố, cập nhật theo
quy định. 100% cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số.
Phát triển xã hội số: 50% doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ tiếp cận thông tin về công nghệ số, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 80% trưởng thôn, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số được đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số. Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ dịch vụ viễn thông, Internet cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Phát triển kinh tế số: 50% chủ thể OCOP là hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Nhiệm vụ cụ thể là: Chuyển đổi nhận thức cho cán bộ, viên chức trong cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển hạ tầng số, đảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin, đường truyền kết nối để triển khai các hoạt động chuyển đổi số. Phát triển dữ liệu số. Đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng và phát triển Bộ từ điển tiếng dân tộc điện tử nhằm bảo tồn tiếng nói, chữ viết các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi. Thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu về các hoạt động phòng, chống thiên tai; kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng bào dân tộc thiểu số từ cơ sở dữ liệu lĩnh vực an sinh xã hội. Thu thập, cập nhật thông tin địa lý GIS vùng đồng bào dân tộc thiểu số có tích hợp thông tin, dữ liệu đa phương tiện và các thông tin, dữ liệu khác có liên quan lĩnh vực công tác dân tộc. Thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu về lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán, các sản phẩm truyền thống của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Xây dựng, phát triển nền tảng số, Phối hợp với đơn vị trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo triển khai, phát triển Thư viện điện tử về công tác dân tộc tăng khả năng trao đổi, liên kết với các cơ quan thông tin thư viện khác; triển khai ứng dụng hệ thống đào tạo trực tuyến cho cán bộ, công chức và đồng bào dân tộc thiểu số; ứng dụng phổ biến chính sách dân tộc và hỗ trợ thông tin về giao thông, cảnh báo thiên tai, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng. Lập hồ sơ cấp độ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp độ an toàn thông tin, an ninh mạng cho Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh. Giám sát an toàn thông tin, an ninh mạng các hệ thống thông tin trong lĩnh vực công tác dân tộc; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng trong triển khai chuyển đổi số lĩnh vực dân tộc. Diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, ứng cứu khẩn cấp cho Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh. Triển khai Kho dữ liệu công tác dân tộc và Kho dữ liệu thống kê 53 dân tộc thiểu số tại Trung tâm dữ liệu quốc gia theo nhiệm vụ được giao; kết hợp chặt chẽ với việc triển khai thực hiện Đề án 06 tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
Giải pháp thực hiện
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc, nhất là trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về kỹ năng số, phương thức tạo lập, hình thành các hệ thống thông tin, ứng dụng phổ biến chính sách dân tộc và hỗ trợ thông tin về giao thông, cảnh báo thiên tai, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho cán bộ làm công tác dân tộc và người dân. Tổ chức tuyên truyền trên các nền tảng số; các ấn phẩm bản điện tử; chuyên trang, chuyên mục chuyển đổi số; Cổng/Trang Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương; các phương tiện truyền thông đại chúng.
Hoàn thiện thể chế: Triển khai, hướng dẫn, cụ thể hoá các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc theo thẩm quyền được giao, phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh. Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực dân tộc; nghiên cứu, xây dựng, triển khai chính sách khuyến khích đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Phát triển, ứng dụng cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin và các công nghệ khác của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong việc hỗ trợ công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực công tác dân tộc bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận, trong việc thực hiện. Ứng dụng cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, về chính sách dân tộc và kết quả thực hiện chính sách dân tộc; hệ thống báo cáo công tác dân tộc, kết nối hệ thống báo cáo quốc gia; người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; công tác phòng chống thiên tai; theo dõi hoạt động tuyên truyền trong lĩnh vực công tác dân tộc; khoa học - công nghệ và môi trường, điều tra cơ bản…
Ứng dụng phần mềm quản lý bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam, thu thập, xử lý, phân tích thông tin các cơ sở dữ liệu về các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi, tập trung vào các lĩnh vực: lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán các dân tộc thiểu số; các sản phẩm truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lĩnh vực công tác dân tộc.
Kiện toàn tổ chức, bộ máy và đội ngũ chuyên trách về chuyển đổi số, củng cố, kiện toàn, bố trí nhân sự tham mưu về chuyển đổi số của tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo tham mưu thúc đẩy quá trình triển khai các hoạt động tăng cường chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị và địa phương. Xây dựng và phát huy vai trò của trưởng thôn, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc; phối hợp chặt chẽ với Tổ công nghệ số cộng đồng, thúc đẩy quá trình triển khai các hoạt động tăng cường chuyển đổi số tại địa phương.
Đào tạo, tập huấn, phát triển nguồn nhân lực. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số, phổ cập kỹ năng số cơ bản; đào tạo chuyên đề về phương thức tạo lập, hình thành các hệ thống thông tin trong chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc các cấp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số cho cán bộ công chức cấp xã, trưởng thôn, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực hiện điều tra, khảo sát, thu thập, công bố kết quả thống kê, đo lường Bộ chỉ tiêu đánh giá kết quả chuyển đổi số trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc và mức độ hài lòng của người dân về thành tựu chuyển đổi số trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai ứng dụng các nền tảng số như: Thư viện điện tử, hệ thống đào tạo trực tuyến, ứng dụng phổ biến chính sách dân tộc và hỗ trợ thông tin về giao thông, cảnh báo thiên tai, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
UBND tỉnh giao Sở Dân tộc và Tôn giáo chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch; chủ động theo thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch hoặc tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc vào kế hoạch chuyển đổi số hằng năm của tỉnh để triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả. Định kỳ trước ngày 15/12 hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Bộ Dân tộc và Tôn giáo, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu các Sở: Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Môi trường, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu và các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các nội dung chuyển đổi số lĩnh vực dân tộc tại Quyết định số 1087/QĐ-TTg và Kế hoạch này. Định kỳ hằng năm trước ngày 10/12 hoặc đột xuất khi có yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Dân tộc và Tôn giáo theo yêu cầu.


