TỔNG QUAN KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2045 được phê duyệt tại Quyết định số 168/QĐ-TTg, ngày 28/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Phạm vi ranh giới
Khu kinh tế Dung Quất có quy mô diện tích khoảng 45.332 ha, trong đó phần diện tích đất liền khoảng 33.581 ha, đảo Lý Sơn 1.492 ha và diện tích mặt nước (vùng biển) khoảng 10.711,15 ha.
Phạm vi bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên của các xã: Bình Đông, Bình Thạnh, Bình Chánh, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải, Bình Phước, Bình Châu, Bình Hòa, Bình Tân Phú, Bình Thanh, Bình Dương, thị trấn Châu Ổ, và một phần diện tích các xã Bình Long, Bình Nguyên, Bình Hiệp, Bình Trung thuộc huyện Bình Sơn; toàn bộ diện tích tự nhiên của xã Tịnh Phong và một phần diện tích của xã Tịnh Thọ thuộc huyện Sơn Tịnh; toàn bộ diện tích tự nhiên xã Tịnh Hòa, xã Tịnh Kỳ thuộc thành phố Quảng Ngãi; toàn bộ diện tích huyện đảo Lý Sơn và mặt biển liền kề, được giới hạn như sau:
- Phía Đông: giáp biển Đông.
- Phía Tây: giáp đường sắt Bắc Nam.
- Phía Nam: giáp thành phố Quảng Ngãi.
- Phía Bắc: giáp tỉnh Quảng Nam.
Tầm nhìn, tính chất
Khu Kinh tế Dung Quất phát triển thành một trong những trung tâm kinh tế biển năng động, với nền kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực quan trọng của quốc gia; lấy cảnh quan đô thị biển làm sức hấp dẫn, lấy nền tảng cơ sở hạ tầng phát triển để đẩy mạnh kinh tế biển, hướng đến sự thịnh vượng.
Khu Kinh tế Dung Quất Là khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: Công nghiệp - thương mại - dịch vụ - du lịch - đô thị và nông lâm ngư nghiệp. Trong đó, trọng tâm là công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp hóa chất và công nghiệp nặng với các ngành chủ đạo: Luyện cán thép, đóng tàu biển và các ngành công nghiệp khác gắn với việc khai thác cảng nước sâu.
Là khu vực phát triển đô thị; trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia; trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Là một trong các đầu mối giao thông vận tải, trao đổi hàng hóa và giao lưu quốc tế quan trọng của khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng của quốc gia.
Quy mô dân số và đất đai
- Đến năm 2030, dân số Khu kinh tế Dung Quất khoảng 347.000 người, trong đó dân số đô thị là 295.000 người, nông thôn khoảng 52.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 85%.
- Tầm nhìn đến năm 2045, dân số Khu kinh tế Dung Quất khoảng 575.000 người, trong đó dân số đô thị là 546.000 người, nông thôn khoảng 29.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 95%. b) Quy mô đất đai
- Đến năm 2030, đất xây dựng các khu, cụm công nghiệp khoảng 4.403 ha; đất xây dựng các khu dân dụng khoảng 7.183 ha; đất xây dựng các khu du lịch, dịch vụ tập trung khoảng 1.433 ha.
- Đến năm 2045, đất xây dựng các khu, cụm công nghiệp khoảng 8.040 ha; đất xây dựng các khu dân dụng khoảng 9.365 ha; đất xây dựng các khu du lịch, dịch vụ tập trung khoảng 2.901 ha.
Định hướng phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan
a. Cơ cấu phân khu chức năng
Toàn khu kinh tế được chia làm 05 phân khu chức năng chính để kiểm soát phát triển gồm: Phân khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ Bắc Dung Quất; Phân khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ Châu Ổ - Bình Long; Phân khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ Nam Dung Quất; Phân khu đô thị, dịch vụ Đông Nam Dung Quất; Phân khu đô thị Lý Sơn.
b. Tổ chức các khu chức năng trong Khu kinh tế Dung Quất
Không gian phát triển mới của các khu chức năng trong Khu kinh tế Dung Quất được điều chỉnh, sắp xếp lại như sau:
- Trung tâm điện lực Dung Quất: Bổ sung Trung tâm điện khí, diện tích khoảng 103 ha thuộc địa bàn xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn.
- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ có tổng diện tích khoảng 8.040 ha, với 7 khu vực phát triển công nghiệp tập trung, trong đó các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được điều chỉnh có tổng diện tích khoảng 4.215 ha.
+ Khu công nghiệp Tây Dung Quất, khoảng 355 ha;
+ Khu công nghiệp Đông Dung Quất, khoảng 2.205 ha;
+ Khu công nghiệp Bình Hòa - Bình Phước I, khoảng 610 ha;
+ Khu công nghiệp Bình Hòa - Bình Phước II, khoảng 305 ha;
+ Khu công nghiệp Tịnh Phong, khoảng 138 ha;
+ Khu công nghiệp VSIP, khoảng 582 ha;
+ Cụm công nghiệp Bình Nguyên, khoảng 20 ha;
+ Quy hoạch bổ sung Cụm công nghiệp Tịnh Phong, khoảng 75 ha; Quy hoạch bổ sung các khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, khoảng 3.750 ha (Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Dung Quất I, khoảng 165 ha; Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Dung Quất II, khoảng 1.085 ha; Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Bình Thanh, khoảng 2.500 ha).
- Cảng, sân bay và các trung tâm dịch vụ hậu cần, logistic, có diện tích khoảng 608 ha, trong đó: Khu bến Dung Quất, Sa Kỳ, Tịnh Hòa - Tịnh Kỳ, Lý Sơn, diện tích khoảng 300 ha; sân bay Lý Sơn khoảng 153 ha; trung tâm dịch vụ hậu cần cảng, logistic, diện tích khoảng 155 ha.
- Các đô thị, khu đô thị có tổng diện tích khoảng 14.000 ha, gồm: Đô thị Lý Sơn (huyện Lý Sơn), đô thị Tịnh Phong (huyện Sơn Tịnh) và 04 khu đô thị hạt nhân của đô thị Bình Sơn (Dốc Sỏi, Châu Ổ - Bình Long, Vạn Tường, Đông Nam Dung Quất), khu đô thị Tịnh Hòa -Tịnh Kỳ (thành phố Quảng Ngãi), trong đó đất xây dựng dân dụng khoảng 9.365 ha.
- Trung tâm nghiên cứu, đào tạo tiếp tục được nâng cấp, mở rộng tại khu đô thị Vạn Tường; quy hoạch bổ sung mới tại khu đô thị Châu Ổ - Bình Long và đô thị Tịnh Phong. Diện tích quy hoạch mới khoảng 89 ha.
- Khu du lịch, khu dịch vụ tập trung, với diện tích khoảng 713 ha: Quy hoạch 06 khu vực, gồm: Khu vực Thiên Đàng - Khe Hai thuộc xã Bình Thạnh; đầm Thuận Phước thuộc xã Bình Thuận; biển Lệ Thủy, Gành Yến thuộc xã Bình Trị và Bình Hải; biển Bình Châu thuộc xã Bình Châu và huyện đảo Lý Sơn.
- Các khu dân cư, làng xóm đô thị hóa có diện tích khoảng 4.275 ha: Các khu dân cư, làng xóm đô thị hóa được cải tạo, nâng cấp theo lộ trình phát triển đô thị, gắn với phát triển du lịch, nông nghiệp sinh thái ứng dụng công nghệ cao.
- Khu nông nghiệp, nông thôn: Bao gồm các khu dân cư gắn với sản xuất nông nghiệp, các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản có diện tích khoảng 9.781 ha.
c) Định hướng kiến trúc, cảnh quan
Phát triển không gian đô thị hiện đại, hấp dẫn, giàu bản sắc, dựa trên cấu trúc cảnh quan và hệ sinh thái tự nhiên, đồi núi, sông, hồ, biển, hải đảo.
- Vùng cảnh quan ven biển: Phát triển, quản lý và khai thác hợp lý diện tích rừng phòng hộ ven biển, kết hợp sử dụng vào các mục đích công cộng và hỗ trợ phát triển du lịch bền vững; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển và từ hành lang bảo vệ bờ biển dành cho không gian công cộng.
- Vùng cảnh quan khu đô thị Dốc Sỏi: Khai thác tối đa lợi thế về cảnh quan ven biển và vị trí tiếp giáp phía Nam sân bay Chu Lai. Xây dựng mật độ thấp, diện tích không gian xanh lớn, hòa nhập với cảnh quan thiên nhiên. Hình thành các không gian xanh, các khoảng đệm và hành lang xanh phân tách các khu chức năng của đô thị, tạo sự đa dạng trong bố cục không gian. Khu vực có vị trí nằm tiếp giáp sân bay Chu Lai đòi hỏi yêu cầu về tĩnh không sân bay, vì vậy cần kiểm soát xây dựng những công trình cao tầng đảm bảo an toàn hàng không.
- Vùng cảnh quan khu đô thị Châu Ổ - Bình Long: Khai thác tối đa cảnh quan khu vực hai bên bờ sông Trà Bồng, sông Bi để tổ chức các không gian xanh, hành lang xanh để tạo ra các khu vực có môi trường sinh thái, tầm nhìn tốt. Các công trình cao tầng được ưu tiên xây dựng dọc tuyến đường quốc lộ 1 và dọc trục đường Dốc Sỏi - Hoàng Sa.
- Vùng cảnh quan các khu đô thị ven biển (Vạn Tường, Đông Nam Dung Quất): Là khu vực ven biển từ xã Bình Trị đến xã Bình Châu huyện Bình Sơn xây dựng với mật độ thấp. Điểm nhấn không gian là cảnh quan mở của khu vực quảng trường biển nằm tiếp giáp với tuyến đường ven biển. Các khu trung tâm Vạn Tường, Bình Châu bố trí các công trình cao tầng hiện đại, kết hợp hài hòa với các không gian mở, các lõi cây xanh, các trục đường hướng ra biển, tạo ra các không gian điểm nhấn, không gian du lịch, điểm du lịch hấp dẫn.
Định hướng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Định hướng phát triển đô thị
- Phấn đấu đến năm 2025: huyện Lý Sơn đạt một số tiêu chí cơ bản của đô thị loại IV; toàn huyện Bình Sơn cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV, thành lập thị xã Bình Sơn trực thuộc tỉnh Quảng Ngãi; xã Tịnh Phong huyện Sơn Tịnh cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại V.
- Giai đoạn 2026 - 2035: Huyện Lý Sơn đạt tiêu chí đô thị loại IV; đô thị Bình Sơn cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III; nâng cấp xã Tịnh Phong đạt đô thị loại V, thành lập thị trấn Tịnh Phong thuộc huyện Sơn Tịnh.
- Giai đoạn 2036 - 2045: Tập trung đầu tư hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng nâng cao cho các đô thị. Hướng tới thành lập thành phố Bình Sơn, thành phố Lý Sơn (huyện Lý Sơn) trực thuộc tỉnh Quảng Ngãi. Từng bước hình thành vùng đô thị động lực phía Bắc của tỉnh Quảng Ngãi (gồm: Thành phố Quảng Ngãi, thành phố Bình Sơn, thị trấn Tịnh Phong và thành phố Lý Sơn) và của cả vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
b) Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế
- Tập trung nâng cao giá trị các ngành công nghiệp nền tảng, mũi nhọn (công nghiệp lọc hóa dầu, luyện cán thép, cơ khí, đóng tàu biển,…); phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp thân thiện với môi trường. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng ưu tiên thu hút các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch; công nghiệp hỗ trợ; chế biến, chế tạo; xử lý nước thải, rác thải; năng lượng tái tạo; các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Đầu tư, phát triển Khu kinh tế Dung Quất trở thành một trong những trung tâm công nghiệp ven biển trọng điểm của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Đẩy mạnh phát triển các mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái.
- Phát triển ngành dịch vụ đa dạng, hiện đại, bền vững; phát triển cả dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội và dịch vụ công; trong đó tập trung phát triển đột phá một số dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, ngành dịch vụ có sức cạnh tranh cao, đưa Khu kinh tế Dung Quất trở thành cửa ngõ, trung tâm trung chuyển hàng hóa, vận tải, kho bãi, logistic, thương mại của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; hình thành và phát triển khu du lịch quốc gia (Lý Sơn - Bình Châu - Mỹ Khê), đưa dịch vụ du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng; tiếp tục ưu tiên phát triển ngành dịch vụ thiết yếu; khuyến khích phát triển các loại dịch vụ mới gắn với quá trình đô thị hóa trên địa bàn, đầu tư phát triển hệ thống chợ đáp ứng đủ nhu cầu của người dân.
- Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch đô thị gắn với sự kiện, lễ hội, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái biển; du lịch vui chơi giải trí cao cấp; kết hợp với du lịch tham quan, thưởng ngoạn cảnh quan biển đảo, công viên địa chất và tìm hiểu, khám phá các sản phẩm hàng hóa lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp của Khu kinh tế. Đẩy mạnh kết nối du lịch Khu kinh tế Dung Quất với các trung tâm du lịch trọng điểm quốc gia và khu vực bằng hệ thống mạng lưới đường bộ cao tốc, đường bộ ven biển, đường thủy, đường biển, đường hàng không. Hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, vui chơi giải trí hiện đại, đẳng cấp mang tầm quốc tế tại khu vực bãi tắm Khe Hai, đầm Thuận Phước, Lệ Thủy, Gành Yến, Bình Châu, Lý Sơn. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp đồng bộ kết cấu hạ tầng du lịch, từng bước hình thành khu du lịch trọng điểm quốc gia Lý Sơn - Bình Châu - Mỹ Khê.
- Quy hoạch và phát triển các mô hình nông nghiệp sinh thái kết hợp phát triển du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, có năng suất chất lượng cao, tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên, quỹ đất của khu kinh tế. Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tại các xã Bình Phước, Bình Chánh, Bình Dương và huyện Lý Sơn; đầu tư nâng cấp hệ thống cảng cá và các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Phát triển, quản lý và khai thác hợp lý diện tích rừng phòng hộ ven biển, kết hợp sử dụng vào các mục đích công cộng và hỗ trợ phát triển du lịch bền vững.
c) Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội
- Phát triển hệ thống cơ quan, công trình hành chính cấp huyện, xã, thị trấn gắn với các đô thị trong khu kinh tế; phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển tổ chức hành chính mới và định hướng phát triển không gian tổng thể khu kinh tế; dài hạn, xây mới trung tâm hành chính đô thị Bình Sơn và trung tâm hành chính mới đô thị Tịnh Phong huyện Sơn Tịnh.
- Xây dựng và phát triển hệ thống các công trình văn hóa hiện đại gắn với đô thị và các khu dân cư. Bố trí đầy đủ các thiết chế văn hóa, thể thao cấp xã, thị trấn. Tôn tạo, bảo vệ các công trình có giá trị nghệ thuật, các di tích cách mạng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh gắn với phát triển kinh tế - du lịch của Khu kinh tế Dung Quất.
- Xây dựng, nâng cấp hệ thống trường đào tạo nghề theo tiêu chuẩn quốc tế tại Khu đô thị Vạn Tường, Châu Ổ - Bình Long, Tịnh Phong. Hoàn thiện, bổ sung mạng lưới giáo dục phổ thông theo các cấp học.
- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị y tế, cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với các cơ sở khám chữa bệnh hiện có. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng cơ sở y tế cấp cơ sở.
- Xây dựng trung tâm thể dục thể thao cấp đô thị tại Khu đô thị Châu Ổ - Bình Long, Vạn Tường; nâng cấp hệ thống công trình thể dục thể thao hiện hữu, xây dựng các công trình luyện tập thể thao cấp đô thị, cấp khu ở hiện đại, tiêu chuẩn chất lượng. Các khu cây xanh tập trung: Công viên trung tâm tại đô thị Châu Ổ - Bình Long bên bờ sông Trà Bồng, sông Bi; công viên văn hóa Bình Châu thuộc xã Bình Châu; công viên quảng trường biển tại khu đô thị Vạn Tường, Đông Nam Dung Quất…
- Phát triển, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở, đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư. Kiểm soát phát triển các khu vực làng xóm đô thị hóa. Cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn. Tại khu vực trung tâm đô thị, khuyến khích xây dựng mô hình nhà ở kết hợp thương mại, dịch vụ, văn phòng.
Bảng các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chính của Khu kinh tế Dung Quất theo các giai đoạn quy hoạch:
TT | Danh mục | Đến năm 2030 | Đến năm 2045 | ||
Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) | Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Đất phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ | 4.403 | 9,71 | 8.040 | 17,74 |
2 | Đất cảng, trung tâm logistic và dịch vụ hậu cần cảng, hậu cần sân bay | 454 | 1,00 | 454 | 1,00 |
3 | Đất phát triển du lịch | 533 | 1,17 | 713 | 1,57 |
4 | Đất xây dựng các khu dân dụng | 7.183 | 15,85 | 9.365 | 20,66 |
5 | Đất thương mại, dịch vụ | 250 | 0,55 | 473 | 1,04 |
6 | Đất trung tâm nghiên cứu, đào tạo | 89 | 0,20 | 89 | 0,20 |
7 | Đất phát triển hỗn hợp | 650 | 1,43 | 1.717 | 3,79 |
8 | Đất giao thông đối ngoại | 2.900 | 6,40 | 3.200 | 7,06 |
9 | Đất hạ tầng kỹ thuật | 406 | 0,89 | 636 | 1,40 |
10 | Đất an ninh, quốc phòng | 152 | 0,34 | 152 | 0,34 |
11 | Đất tôn giáo, tín ngưỡng | 53 | 0,12 | 53 | 0,12 |
12 | Đất nông, lâm nghiệp | 16.152 | 35,63 | 8.588 | 18,95 |
13 | Đất cây xanh chuyên đề | 605 | 1,33 | 1.210 | 2,67 |
14 | Đất cây xanh cách ly | 100 | 0,22 | 170 | 0,38 |
15 | Đất khác (sông suối, mặt nước…) | 11.403 | 25,15 | 10.473 | 23,10 |
Tổng | 45.332 | 100,00 | 45.332 | 100,00 |
Cơ cấu sử dụng đất quy hoạch nêu trên nhằm mục tiêu quản lý, thu hút đăng ký đầu tư vào Khu kinh tế. Quy mô sử dụng đất cụ thể theo từng giai đoạn phát triển được thực hiện theo chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia do Thủ tướng Chính phủ phân bổ và kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
Các dự án ưu tiên đầu tư xây dựng
- Các dự án do trung ương đầu tư trên địa bàn: Dự án trung tâm Điện lực Dung Quất; dự án mở rộng, nâng công suất Nhà máy lọc dầu Dung Quất; dự án nâng cấp quốc lộ 1, quốc lộ 24C, quốc lộ 24B, tuyến đường cao tốc Quảng Nam - Quảng Ngãi (CT22) và các nút giao Bình Long, Trì Bình, Tịnh Thọ với tuyến đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi…
- Các dự án do tỉnh quản lý: Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các khu dân cư, tái định cư để phục vụ giải phóng mặt bằng xây dựng các khu chức năng; đầu tư hoàn thiện hệ thống nghĩa trang theo quy hoạch; hoàn thiện tuyến đường bộ ven biển; cải tạo nâng cấp các tuyến đường tỉnh, xây mới các tuyến trục liên khu chức năng, khớp nối các khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch theo quy hoạch; hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Các dự án kêu gọi đầu tư: Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các dự án sản xuất công nghiệp của nhà đầu tư thứ cấp; các dự án đầu tư đô thị - dịch vụ, khu du lịch biển, công viên và khu vui chơi giải trí,… dự án đầu tư xây dựng, khai thác bến xe khách, xe buýt, bến tàu phục vụ du lịch, đường sắt đô thị; dự án cảng hàng không Lý Sơn; dự án chợ đầu mối Tịnh Phong; dự án cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp, xây dựng mới một số tuyến đường giao thông đô thị; dự án phát triển nhà ở (gồm nhà ở xã hội); dự án đầu tư năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải các khu công nghiệp; dự án nâng cấp hệ thống cấp nước; nhà máy xử lý và tái chế rác thải theo công nghệ hiện đại.
Nguồn: Quyết định 168/QĐ-TTg