Quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2026 - 2030
UBND tỉnh Quảng Ngãi vừa ban hành Kế hoạch số 53/KH-UBND về quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026-2030.
Mục tiêu nhằm góp phần thực hiện có kết quả các sáng kiến và cam kết của Việt Nam với quốc tế về việc giải quyết các vấn đề rác thải nhựa mà trọng tâm là rác thải nhựa đại dương, bảo đảm ngăn ngừa việc xả rác thải nhựa từ các nguồn thải trên đất liền và các hoạt động trên biển; góp phần phấn đấu đưa Việt Nam trở thành quốc gia tiên phong trong khu vực về giảm thiểu rác thải nhựa đại dương. Góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 và các nội dung liên quan của Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 03/4/2023. Phù hợp với cách tiếp cận theo mô hình kinh tế tuần hoàn, góp phần thúc đẩy hoạt động thu hồi, tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa ở Việt Nam. Nâng cao nhận thức, ứng xử và thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy trong toàn hệ thống chính trị và trong nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030, giảm 70% rác thải nhựa trên biển và đại dương; 100% rác thải nhựa tại các bãi biển, khu du lịch biển và khu bảo tồn biển được thu hồi, xử lý; 100% ngư cụ khai thác thủy sản bị mất hoặc bị vứt bỏ được thu gom; 100% các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch khác vùng ven biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; bảo đảm tối thiểu một năm hai lần phát động tổ chức chiến dịch thu gom, làm sạch các bãi biển trên địa bàn tỉnh; Khu bảo tồn biển Lý Sơn không còn rác thải nhựa. Thực hiện quan trắc hàng năm một lần để đánh giá hiện trạng rác thải nhựa đại dương tại một số cửa sông thuộc các xã, phường ven biển và tại đặc khu Lý Sơn.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với các sản phẩm nhựa và rác thải nhựa đại dương. Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông về tác hại của các sản phẩm sử dụng một lần có nguồn gốc từ nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với biển và đại dương, các hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người; các chương trình thu gom, xử lý rác thải nhựa đại dương; cách thức, ý nghĩa của việc phân loại chất thải tại nguồn, thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
Đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, thay đổi thói quen sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và hành vi xả rác thải, rác thải nhựa ra môi trường đối với cộng đồng cư dân ven biển, ngư dân, thủy thủ, khách du lịch và các tổ chức, doanh nghiệp; nâng cao năng lực, kinh nghiệm quản lý chất thải, rác thải nhựa cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp ở các địa phương có biển. Tuyên truyền, kêu gọi các tổ chức, cá nhân tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa; hạn chế sử dụng nguyên liệu bằng nhựa dùng một lần, thay vào đó những nguyên liệu thân thiện với môi trường nhằm thúc đẩy xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
Thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải, rác thải nhựa từ các hoạt động ở khu vực ven biển và trên biển. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các phong trào, chiến dịch thu gom, làm sạch bãi biển tối thiểu 02 lần/năm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; đối với các khu vực còn lại, thực hiện lồng ghép trong các chương trình phát động của ngành, địa phương; bố trí các thiết bị lưu chứa và các điểm tập kết chất thải, rác thải nhựa phù hợp, an toàn, thuận lợi, bảo đảm mỹ quan và vệ sinh môi trường.
Tạo điều kiện, khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng rác thải nhựa. Khuyến khích và tạo các cơ chế thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào chuỗi kinh tế tuần hoàn.
Kiểm soát rác thải nhựa từ nguồn. Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa phát sinh từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo. Thực hiện tốt mô hình phân loại chất thải, rác thải nhựa tại nguồn; xây dựng, hoàn thiện hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải nhựa tại các khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch, khu dân cư tập trung ven biển, ven sông, cảng biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Lồng ghép thực hiện việc điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo với các giải pháp, biện pháp quản lý tổng hợp lưu vực sông, các đô thị ven biển, cửa sông; tăng cường kiểm soát, quản lý việc xả thải vào nguồn nước và có biện pháp xử lý vi nhựa từ nước thải khu đô thị và khu công nghiệp, nhất là tại vùng ven biển, cửa sông, vùng biển ven bờ.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về thu gom và xử lý chất thải nhựa phát sinh từ các hoạt động kinh tế thuần biển, bao gồm: du lịch và dịch vụ biển; kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển; nuôi trồng, chế biến và khai thác thủy sản; năng lượng biển, đặc biệt tại đảo Lý Sơn có tiềm năng về phát triển du lịch, dịch vụ biển và đa dạng sinh học cao. Ngăn ngừa, giảm thiểu việc thải bỏ, làm thất lạc ngư lưới cụ khai thác thủy sản đi đôi với thực hiện nghiêm các chế tài, công cụ xử phạt vi phạm; tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý thường xuyên và đột xuất các trường hợp vi phạm về xả thải trên biển.
Nghiên cứu, ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ về xử lý rác thải nhựa đại dương. Đẩy mạnh nghiên cứu, trao đổi chuyên sâu, chia sẻ thông tin, dữ liệu với các tỉnh, thành phố có biển trong việc kiểm soát, quản lý rác thải nhựa đại dương. Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trong xử lý và giảm thiểu rác thải nhựa đại dương; khuyến khích nghiên cứu, phát triển hệ thống thu gom và xử lý rác thải nhựa đại dương trên cơ sở có điều chỉnh, thích ứng với điều kiện thực tiễn của tỉnh; tiếp nhận các mô hình quản lý, công nghệ sản xuất các sản phẩm thay thế, tái chế chất thải nhựa và chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh. Tổ chức quan trắc định kỳ và đánh giá hiện trạng rác thải nhựa đại dương tại một số cửa sông chính, khu vực ven biển, hải đảo.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường ven biển và đặc khu Lý Sơn trong phạm vi quản lý có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 10/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Giao Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ; định kỳ hàng năm tổng hợp, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch vào năm 2030, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các lực lượng có liên quan tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý rác thải nhựa đại dương.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Hội, Đoàn thể ở tỉnh tiếp tục phát huy vai trò xung kích, chủ động sáng tạo, tích cực triển khai các phong trào, hoạt động sâu rộng, tiến đến nói không với chất thải nhựa, cùng gia đình, cộng đồng và toàn xã hội thực hiện hiệu quả các chủ trương, cơ chế, chính sách giảm thiểu rác thải nhựa đại dương; chủ động xây dựng chương trình, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm gửi kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp.
Ủy ban nhân dân các xã, phường ven biển và đặc khu Lý Sơn có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, đơn vị phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Hội, Đoàn thể trên địa bàn tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng dân cư về tác hại của rác thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với biển và đại dương, các hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người; thực hiện các chương trình thu gom, xử lý và bố trí các thiết bị lưu chứa rác thải nhựa đại dương tại các vùng ven biển, hải đảo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng thực hiện việc kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý rác thải nhựa đại dương thuộc địa bàn quản lý.