CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

Tỉnh Quảng Ngãi

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2026-2030

Chủ tịch UBND tỉnh vừa ban hành Công văn số 4018/UBND-KTTH xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2026-2030

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh, phụ trách địa bàn tỉnh; UBND các xã, phường, đặc khu và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH 05 năm 2026-2030.

Nguyên tắc, yêu cầu

Đối với đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025, bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển KTXH theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban bí thư, Quốc hội, Chính phủ, các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết của HĐND các cấp về Kế hoạch phát triển KTXH 05 năm 2021-2025, các nghị quyết chuyên đề, kết luận của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh, chỉ đạo của UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 05 năm 2021-2025. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH giữa kỳ và hàng năm giai đoạn 2021-2024 chủ động phối hợp với Thống kê tỉnh, các đội Thống kê cơ sở đóng trên địa bàn để rà soát, cập nhật, hợp nhất số liệu, dữ liệu, tổ chức đánh giá toàn diện việc thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 05 năm 2021-2025 trên tất cả các ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, quản lý. 

Đánh giá đầy đủ, đúng thực chất, khách quan, trung thực, có so sánh với giai đoạn 2016-2020 và khu vực, địa phương khác: kết quả đạt được, nhất là các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn 2021-2025, so sánh với các chỉ tiêu, mục tiêu tương tự của giai đoạn 2016-2020; phân tích, đánh giá súc tích, trọng điểm những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, thể chế, kết cấu hạ tầng, môi trường, cải cách hành chính, chuyển đổi số, quốc phòng, an ninh…; các khó khăn, hạn chế, yếu kém, trong đó: phân tích kỹ, làm rõ nguyên nhân của các khó khăn, hạn chế, yếu kém để rút ra bài học kinh nghiệm, xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá, hiệu quả cho giai đoạn 2026-2030.

Đối với việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2026-2030, Kế hoạch phải bám sát đường lối, chủ trương, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ; Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 số 32-BC/TU ngày 03/9/2025 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 số 01-NQ/ĐH ngày 12/9/2025; nội dung văn kiện Đại hội Đảng các cấp; các chỉ đạo của Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo chủ chốt. Kế hoạch phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá toàn diện, đầy đủ, phù hợp tình hình và kết quả đã đạt được trong thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 05 năm 2021-2025; dự báo kịp thời, sát tình hình trong tỉnh, trong nước, trên thế giới trong thời gian tới; phải có tầm nhìn, tư duy phát triển mới, đột phá để nắm bắt và tận dụng tốt các cơ hội, vượt qua thách thức cũng như khắc phục những hạn chế, yếu kém của giai đoạn 2021-2025; kết hợp giữa tăng cường, phát huy nội lực với khai thác, huy động và tận dụng hiệu quả ngoại lực, trong đó nội lực là cơ bản, có vai trò quyết định, ngoại lực là quan trọng, đột phá.

Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 05 năm về phát triển KTXH của cả nước; với Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các kế hoạch 05 năm 2026-2030 của cơ quan, đơn vị, địa phương và đảm bảo tính kết nối với các ngành, địa phương trong tỉnh; bảo đảm tính kết nối vùng, góp phần thúc đẩy liên kết vùng, phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng của cả nước; phù hợp với quá trình sắp xếp, tinh gọn bộ máy, hệ thống chính trị.

Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch 5 năm 2026-2030 phải bảo đảm tính khả thi, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn. Các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả tỉnh, cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch. Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải mang tính đột phá, đổi mới, mạnh mẽ, quyết liệt, khả thi, hiệu quả, phù hợp với khả năng thực hiện và cụ thể, mang tính hành động cho các ngành, các cấp, các địa phương , bảo đảm “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thẩm quyền, rõ thời gian, rõ kết quả” và lượng hóa được; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát huy tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt, đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, mọi thành phần kinh tế, mọi doanh nghiệp, người dân vào quá trình phát triển KTXH.

Nội dung của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2026-2030

Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025, nêu khái quát những yếu tố thuận lợi và khó khăn tác động việc hoàn thành các mục tiêu. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu chủ yếu, các chỉ tiêu khác thuộc ngành, lĩnh vực đã được đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum (cũ) và Quảng Ngãi (cũ) nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết của HĐND tỉnh Kon Tum (cũ) và Quảng Ngãi (cũ); Nghị quyết của HĐND các địa phương về Kế hoạch phát triển KTXH 05 năm 2021-2025; trong đó, phân tích sâu về tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế .

Về dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2026-2030, dự báo, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của tình hình quốc tế, khu vực, trong nước và trong tỉnh tác động đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2026-2030 phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030, Nghị quyết Đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ 2025-2030 đã đề ra. Phấn đấu đến năm 2030, Quảng Ngãi là tỉnh phát triển khá, trở thành một cực tăng trưởng quan trọng ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên.

Các chỉ tiêu chủ yếu: Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực, địa phương; các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng, phát triển cụ thể, có định lượng, rõ kết quả của ngành, lĩnh vực, địa phương. Trong đó, phải phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu chủ yếu của tỉnh: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt từ 10%/năm trở lên; GRDP bình quân đầu người; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội; tỷ trọng kinh tế số trong GRDP;... theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025-2030.

Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu: Ưu tiên bố trí nguồn lực hoàn thiện hệ thống pháp luật với cấu trúc tinh gọn, hợp lý, khoa học; thúc đẩy mạnh mẽ việc đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật theo đúng yêu cầu tại Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị. Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, tập trung xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật, bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng và thi hành pháp luật. Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp; nâng cao năng lực quản trị xã hội. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển thị trường khoa học công nghệ, thu hút mọi nguồn lực cho phát triển; tập trung rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, giảm chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực hiện công vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phát hiện, thu hút, tuyển dụng, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài vào làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Ban hành cơ chế, chính sách cụ thể, minh bạch để bảo vệ, khuyến khích cán bộ dám đối mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, không vụ lợi; khắc phục tình trạng sợ sai, sợ trách nhiệm.

Xác lập mô hình tăng trưởng mới, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực chính, tạo bứt phá mạnh mẽ; tăng trưởng nhanh nhưng phải bền vững gắn với kiểm soát lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô và tăng cường huy động nguồn lực cho phát triển. Tập trung tháo gỡ những rào cản, khó khăn, vướng mắc của các loại thị trường. Triển khai các giải pháp đột phá, trọng tâm, có tính khả thi cao để đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đầu tư, giải phóng nguồn lực trong giai đoạn 2026-2030. Thúc đẩy kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Phát triển kinh tế tư nhân là động lực hàng đầu thúc đẩy tăng trưởng và đổi mới sáng tạo; triển khai quyết liệt Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 138/NQ-CP và Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 18/8/2025 của UBND tỉnh Quảng Ngãi. Phát triển doanh nghiệp tư nhân; ưu tiên xây dựng các tập đoàn kinh tế tư nhân tầm cỡ khu vực và toàn cầu; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời nâng đỡ thành phần kinh tế hộ, kinh tế hợp tác; khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các lĩnh vực chiến lược của đất nước. Tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số Quốc gia theo Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Thúc đẩy phát triển kinh tế số, trí tuệ nhân tạo, công nghiệp sáng tạo, công nghệ chiến lược, kinh tế chia sẻ, kinh tế dữ liệu, sản xuất thông minh, thương mại điện tử và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số. Xây dựng các trọng tâm đầu tư trong lĩnh vực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; tạo đột phá trong phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông; phát triển đồng bộ các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu lớn đáp ứng kết nối, chia sẽ thông suốt từ trung ương đến địa phương, trung tâm dữ liệu lớn, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao theo chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp, công nghệ chiến lược; tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất và thể chất người học gắn với việc xây dựng và phát huy hệ giá trị văn hóa, con người Quảng Ngãi nói riêng và người Việt Nam nói chung, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Hệ thống giáo dục phải được đổi mới sâu rộng, tập trung phát triển các kỹ năng sáng tạo, kỹ năng khởi nghiệp, STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học), ngoại ngữ (đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học), kỹ năng số và công nghệ hiện đại. Triển khai hiệu quả Chương trình MTQG hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026-2035. Tập trung xây dựng hệ thống trường liên cấp (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) ở các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đảm bảo đồng bộ, hiện đại, đáp ứng tốt nhất nhu cầu dạy học.

Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, khai thác hiệu quả không gian phát triển mới, phát triển đô thị và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; Đầu tư hạ tầng thiết yếu, đầu tư phát triển kinh tế tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,… trọng tâm gồm: Tập trung đầu tư, hoàn thành các dự án hạ tầng của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 70-NQ/TW của Bộ Chính trị; đẩy mạnh phát triển hạ tầng năng lượng đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao trong giai đoạn mới, bảo đảm an ninh năng lượng…

Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của Nhân dân. Thúc đẩy công nghiệp văn hóa; thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG về phát triển văn hoá giai đoạn 2025-2035. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, có đổi mới chế độ, chính sách an sinh, phúc lợi xã hội, nhất là đối với người có công, người cao tuổi, trẻ em, bình đẳng giới, người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và thực hiện tốt các chương trình, chính sách về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo... Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Chương trình MTQG đã thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 và được tiếp tục thực hiện các giai đoạn tiếp theo hoặc chuyển tiếp thực hiện từ 2026-2030. Thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG phòng, chống ma túy đến năm 2030. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 72-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình MTQG về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển sau khi được ban hành. Làm tốt công tác thông tin, truyền thông.

Quản lý và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, khoáng sản quan trọng; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, mô hình tái chế, tái sử dụng chất thải; Quản lý an toàn bức xạ và hạt nhân trong hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản có chứa phóng xạ tự nhiên.

Củng cố, tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước; bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, trọng tâm là ngoại giao kinh tế… Tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.


Tác giả: Lthuy